LUAN VAN CHAT LUONG download : add luanvanchat@agmail.com Sáng kiến kinh nghiệm VẬN DỤNG BẢN ĐỒ NỔI CHO VIỆC RÈN LUYỆN TƯ DUY, KHẢ NĂNG HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU, PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1.1. Bối cảnh của sáng kiến kinh nghiệm: TỰ CHỌN 1: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Mục tiêu bài học - Biết viết bài văn nghị luận xã hội về 1 tư tưởng đạo lí hoặc một hiện tượng đời sống gần gũi giản dị nhưng sâu sắc. - Rèn luyện kĩ năng viết bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí và một hiện tượng đời sống. II. Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận trong chương trình Ngữ văn 12 Đăng nhập / Đăng ký. ViOLET.VN; Bài giảng Rèn luyện kĩ năng MB, KB - Nguyễn Văn Mẫn; Rèn luyện kỹ năng mở bài , kết Thị Mai Liên Giấy phép mạng xã hội số 16/GXN-TTĐT cấp ngày Bởi vậy, RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI CHO HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN THCS rất cần thiết, là định hướng đúng đắn cho học sinh. Phần nội dung chuyên đề có cấu trúc như sau: I. Nhận diện đặc điểm của văn nghị luận xã hội. II. II. LÀM VĂN (VDC) Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về lối sống cầu an, thu mình của tuổi trẻ hiện nay. + Đề cao lối sống năng động, dám nghĩ, dám làm, dám đổi mới. + Phê phán thói sống ích Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. Tài liệu "Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9" có mã là 233252, file định dạng doc, có 24 trang, dung lượng file 304 kb. Tài liệu thuộc chuyên mục Luận văn đồ án > Sư phạm. Tài liệu thuộc loại BạcNội dung Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9Trước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9 để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các lưu ý là do hiển thị ngẫu nhiên nên có thể thấy ngắt quãng một số trang, nhưng trong nội dung file tải về sẽ đầy đủ 24 trang. Chúng tôi khuyễn khích bạn nên xem kỹ phần preview này để chắc chắn đây là tài liệu bạn cần preview Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9Nếu bạn đang xem trên máy tính thì bạn có thể click vào phần ảnh nhỏ phía bên dưới hoặc cũng có thể click vào mũi bên sang trái, sang phải để chuyển nội dung sử dụng điện thoại thì bạn chỉ việc dùng ngón tay gạt sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide. Click vào nút bên dưới để xem qua nội dung tài liệu Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9 sử dụng font chữ gì?File sử dụng loại font chữ cơ bản và thông dụng nhất Unicode hoặc là TCVN3. Nếu là font Unicode thì thường máy tính của bạn đã có đủ bộ font này nên bạn sẽ xem được bình thường. Kiểu chữ hay sử dụng của loại font này là Times New Roman. Nếu tài liệu Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9 sử dụng font chữ TCVN3, khi bạn mở lên mà thấy lỗi chữ thì chứng tỏ máy bạn thiếu font chữ này. Bạn thực hiện tải font chữ về máy để đọc được nội thống cung cấp cho bạn bộ cài cập nhật gần như tất cả các font chữ cần thiết, bạn thực hiện tải về và cài đặt theo hướng dẫn rất đơn giản. Link tải bộ cài này ngay phía bên phải nếu bạn sử dụng máy tính hoặc phía dưới nội dung này nếu bạn sử dụng điện thoại. Bạn có thể chuyển font chữ từ Unicode sang TCVN3 hoặc ngược lại bằng cách copy toàn bộ nội dung trong file Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9 vào bộ nhớ đệm và sử dụng chức năng chuyển mã của phần mềm gõ tiếng việt Unikey. Từ khóa và cách tìm các tài liệu liên quan đến Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9Trên Kho Tri Thức Số, với mỗi từ khóa, chủ đề bạn có thể tìm được rất nhiều tài liệu. Bạn có thể tham khảo hướng dẫn sau đây để tìm được tài liệu phù hợp nhất với bạn. Hệ thống đưa ra gợi ý những từ khóa cho kết quả nhiều nhất là Rèn luyện kĩ năng, hoặc là Rèn luyện kĩ năng tìm được nội dung có tiêu đề chính xác nhất bạn có thể sử dụng Rèn luyện kĩ năng viết bài, hoặc là Rèn luyện kĩ năng viết bài nhiên nếu bạn gõ đầy đủ tiêu đề tài liệu Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9 thì sẽ cho kết quả chính xác nhất nhưng sẽ không ra được nhiều tài liệu gợi có thể gõ có dấu hoặc không dấu như Ren luyen ki nang, Ren luyen ki nang viet, Ren luyen ki nang viet bai, Ren luyen ki nang viet bai nghi, đều cho ra kết quả chính xác. viết nghị tác phẩm luyện Rèn Rèn luyện nghị luận năng luận viết bài Rèn luyện kĩ Rèn luyện sinh cho học lớp Rèn luyện kĩ năng viết văn học cho văn học kĩ năng phẩm 9 Rèn luyện kĩ năng kĩ Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị Rèn luyện kĩ năng viết bài sinh lớp học bài tác Các chức năng trên hệ thống được hướng dẫn đầy đủ và chi tiết nhất qua các video. Bạn click vào nút bên dưới để xem. Có thể tài liệu Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9 sử dụng nhiều loại font chữ mà máy tính bạn chưa có. Bạn click vào nút bên dưới để tải chương trình cài đặt bộ font chữ đầy đủ nhất cho bạn. Nếu phần nội dung, hình ảnh ,... trong tài liệu Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9 có liên quan đến vi phạm bản quyền, bạn vui lòng click bên dưới báo cho chúng tôi biết. Gợi ý liên quan "Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9" Click xem thêm tài liệu gần giống Chuyên mục chứa tài liệu "Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9" Tài liệu vừa xem Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị Rèn luyện kĩ năng viết Rèn luyện Rèn luyện kĩ năng Rèn luyện kĩ năng viết bài Rèn luyện kĩ Cách làm một bài văn nghị luận xã hội – Dường như khi giáo viên hỏi học sinh về lí thuyết các bước khi làm một bài văn nói chung và một bài nghị luận xã hội nói riêng các em đều định hình được 4 bước 1/Tìm hiểu đề và tìm ý ; 2/ Lập dàn ý; 3/ Viết bài ; 4/ Đọc lại bài viết và sửa chữa nhưng thực chất khi tiếp cận một đề tập làm văn đa phần là các em không tuân thủ các bước nói trên mà cố lắm thì tìmmột vài ý cơ bản sau đó nháp phần mở bài rồi cắm cúi viết đến khi trống đánh hết giờ nộp bài. Chính vì vậy cho nên có những bài viết sa đà, lạc đề, diễn đạt lủng củng theo kiểu nghĩ gì viết nấy, không trau chuốt không gọt dũa…Trước thực trạng đó, tôi thường dành nhiều thời gian kiểm tra và rèn cho các em với những nội dung sau – Cho đề bài, yêu cầu học sinh phân tích đề bài và tìm ý cho đề bài đó hoặc lập dàn ý cho đề bài trên. Sau phần kiểm tra đó tôi thường cho các em nhận xét, trình bày trước lớp. Phần đa các em trình bày không đầy đủ hoặc phân tích đề rất sơ sài. Thậm chí có em không lập được dàn ý chi tiết. Có em trao đổi với tôi rằng Em viết một bài viết thấy dễ hơn nhiều khi phải lập một dàn ý, mặc dù chỉ gạch đầu dòng để xác định ý. Điều đó hoàn toàn không sai, bởi các em chưa có thói quen lập dàn ý. Qua việc kiểm tra hs tôi vận dụng tiết chủ đề tự chọn để hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý và tôi đã thực hiện như sau Phân tích đề và tìm ý Phân tích cho học sinh thấy tầm quan trọng của khâu phân tích đề + Mỗi đề văn nghị luận thường có những đặc điểm riêng về hình thức và nội dung, không đề nào hoàn toàn giống đề nào cho nên không thể sao chép bài làm thuộc đề này sang bài làm thuộc đề khác. Vì vậy trong quá trình làm bài văn nghị luận việc xác định yêu cầu của đề là công việc cần thiết. Tìm hiểu kĩ đề sẽ tránh được tình trạng lạc đề, thừa ý, thiếu ý…trong bài làm. Đề văn có nhiều dạng thức khác nhau tuy nhiên căn cứ vào nội dung và hình thức cấu tạo ta nhận thấy có những dạng đề sau – Đề trực tiếp Có kết cấu rạch ròi, đầy đủ gồm 2 bộ phận. Bộ phận A chứa đựng dữ kiện tiền đề. Bộ phận B chứa đựng điều đề bài yêu cầu, bộ phận này thường được diễn đạt dưới dạng một câu cầu khiến hãy phân tích; hãy chứng minh; Em hiểu thế nào? Cảm nhận của em – Đề tự do đề mở Là những đề bài không có quy định một cách cụ thể, chặt chẽ các yêu cầu về nội dung và hình thức cũng như phương hướng cách thức, mức độ phạm vi giải quyết. Do đó về mặt kết cấu, những đề này có đặc điểm là trong bộ phận A thường không có trích văn, bộ phận B các yêu cầu nêu lên không đầy đủ . Tất cả tùy thuộc vào vốn hiểu biết và trình độ nhận thức của người làm bài. CÁC BƯỚC TÌM HIỂU ĐỀ Bước 1 Đọc đề bài. Đây là bước cần thiết để có được những nhận định chung nhất, những dự cảm đầu tiên về nội dung làm bài và những phương hướng giải quyết vấn đề do đề bài nêu lên. Bước 2 Phân tích, xác định yêu cầu về nội dung và hình thức nghị luận. Nhận diện xem đề thuộc loại hình nào? Đề ttrực tiếp hay đề tự do. Phân tích đâu là dự kiện cho trước những tiền đề của tình huống có vấn đề – bộ phận A. Sau đó tìm hiểu những yêu cầu về nội dung và hình thức, phương hướng, cách thức, giới hạn giải quyết vấn đề bộ phận B Phải tìm hiểu cặn kẽ ý nghĩa của những từ ngữ quan trọng, vai trò của các vế, các câu, phân tích quan hệ ngữ pháp và quan hệ lôgíc – ngữ nghĩa của chúng. Bắt đầu từ sự phân tích ý nghĩa trực tiếp của câu, chú trọng lời văn trích nếu có, tập trung chú ý vào những từ ngữ đầu mối then chốt và ngăn tách các vế trong câu văn để dễ phân biệt. Phải nghiền ngẫm, cố phát hiện cho hết ý nghĩa của các từ, nghĩa đen và nghĩa bóng Ví dụ minh hoạ Đề 1 – Tục ngữ có câu Đi một ngày đàng, học một sàng khôn. Nhưng có bạn nói Nếu không có ý thức học tập thì chắc gì đã có sàng khôn nào. Hãy chứng minh rằng câu tục ngữ và ý kiến của bạn em đều có khía cạnh đúng. Nhận diện đề Đề trực tiếp. Kiểu bài Nghị luận xã hội Gạch chân các dữ kiện. Đi một ngày đàng, học một sàng khôn không có ý thức học tập thì chắc gì đã có sàng khôn nào Đề đặt ra những vấn đề gì cần giải quyết? đi – học nghĩa đen, nghĩa bóng Thao tác nghị luận Chứng minh Câu tục ngữ và ý kiến của bạn em đều có khía cạnh đúng, và sử dụng lập luận giải thích để làm sáng tỏ vấn đề. Nguồn tư liệu để dẫn chứng Thực tế cuộc sống, tấm gương sáng qua sách vở. Đề 2 – Nhà triết học người Anh Phơrăngxit Bêcơn có nói Tri thức là sức mạnh . Em hiểu câu nói đó như thế nào? Nhận diện đề Đề trực tiếp. Kiểu bài Nghị luận xã hội Gạch chân các dữ kiện. Tri thức sức mạnh . Đề đặt ra những vấn đề gì cần giải quyết? có tri thức, có sức mạnh Thao tác nghị luận Giải thích, chứng minh Dẫn chứng Thực tế cuộc sống. Đề 3 “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới” M. Gorki Nhận diện đề Đề tự do Gạch chân các dữ kiện. Thao tác nghị luận Giải thích, Chứng minh Nguồn tư liệu để dẫn chứng Thực tế cuộc sống, việc thực, người thực được lưu lại qua sách vở – Tìm ý Để lập ý cho bài văn nghị luận ta có thể dựa vào các căn cứ sau Về nội dung, đề bài bao giờ cũng chỉ rõ vấn đề cần nghị luận là gì, từ đó giúp ta xác định được phương hướng lập ý. Chú ý giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng. Xác định luận điểm. Luận điểm chính là linh hồn của bài văn nghị luận. Luận điểm thể hiện rõ quan điểm, chủ trương đánh giá của người viết. Luận điểm của bài văn được thể hiện dưới hình thức những câu văn ngắn gọn, là những phán đoán có tính chất khẳng định hoặc phủ định. Mở rộng vấn đề. Bàn luận dựa trên cơ sở lập trường đạo đức cách mạng Ví dụ minh họa Đề 1 Lập ý cho đề bài văn nghị luận sau Nhà triết học người Anh Phơrăngxit Bêcơn có nói Tri thức là sức mạnh. Em hiểu câu nói đó như thế nào? Tìm ý Giải thích câu nói nổi tiếng và làm sáng tỏ nội dung câu nói đó. Câu nói có 2 vế Tri thức và sức mạnh. Luận điểm 1 Tìm hiểu tri thức là gì, tại sao tại sao tri thức là sức mạnh. Luận điểm 2 Con người ta khi chưa có tri thức và không có tri thức thì tình trạng như thế nào? Khi có tri thức rồi thì trở thành con người như thế nào? Luận điểm 3 Câu nói đặt ra nhiệm vụ gì? Đối với bài văn nghị luận, khi tìm ý chúng ta phải biết cách đặt câu hỏi và biết cách trả lời câu hỏi. Mỗi kiểu bài đòi hỏi cách đặt câu hỏi thích hợp để tìm ý đúng với yêu cầu của thể loại. Việc vận dụng câu hỏi phải hết sức linh hoạt và đúng với từng kiểu bài. Lập dàn ý Mục đích của việc lập dàn ý Gơt-tơ, nhà văn nổi tiếng của Đức quả quyết Tất cả đều lệ thuộc vào bố cục. Còn Đôt-tôi-ep-xki, nhà văn Nga của thế kỉ XX ước ao Nếu tìm được một bản bố cục đạt thì công việc sẽ nhanh như trượt trên băng. Ix-pen, một nhà văn của Thuỵ Điển đã để hẳn một năm lao động xây dựng bố cục cho bản trường ca và ông đã hoàn thành bản trường ca đó trong ba tháng. Thật vậy, để làm một dàn ý tốt không phải dễ. Muốn có một dàn ý tốt thì ngoài việc nghiên cứu kĩ đề để lĩnh hội yêu cầu của đề còn phải có thói quen bố trí cho khoa học. Có nhiều học sinh cho rằng Thời gian làm bài rất hạn chế, chỉ 90 phút nếu còn phải lập dàn ý thì lãng phí mất khoảng thời gian quý báu! Sự thật không phải như vậy. Dàn ý là nội dung sơ lược của bài văn. Nói cách khác, đó là những hệ thống suy nghĩ, tìm tòi, nhận xét, đánh giá của học sinh dựa trên yêu cầu cụ thể của đề bài. Lập dàn ý trước khi viết bài có những cái lợi sau Nhìn được một cách bao quát toàn cục nội dung chủ yếu mà bài làm cần đạt được, đồng thời thấy được mức độ giải quyết vấn đề sẽ nghị luận và đáp ứng những yêu cầu đề bài đặt ra, tránh bài làm xa lệch trọng tâm. Thông qua việc làm dàn ý có điều kiện suy nghĩ sâu xa và toàn diện hơn để điều chỉnh hệ thống luận điểm. Lập dàn ý sẽ tránh tình trạng bỏ sót những ý quan trọng hoặc tránh những ý thừa. Khi có dàn ý cụ thể người viết chủ động phân chia thời gian cho hợp lí. Tránh tình trạng bài làm mất cân đối “đầu voi đuôi chuột”. Cấu trúc của một dàn ý bài nghị luận xã hội a/ Mở bài Dẫn dắt vấn đề Có nhiều cách, có thể nêu trực tiếp vấn đề, hoặc nêu hoàn cảnh xã hội, lịch sử… của vấn đề xuất hiện. Cũng có lúc sử dụng cách so sánh, nghi vấn hoặc tương phản. Nêu vấn đề Trích dẫn câu văn, câu thơ, câu tục ngữ, câu danh ngôn…được trích dẫn trong đề bài. b/ Thân bài Đối với kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. thông thường có 4 ý cơ bản Thực trạng của vấn đề cần nghị luận. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng xã hội ấy. Hậu quả hoặc kết quả của vấn đề xã hội đó. Biện pháp khắc phục hoặc giải pháp cho sự phát triển xã hội. * Đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí Giải thích ngắn gọn luận đề Chứng minh giải thích, bình luận từng luận điểm theo mô hình sau I Luận điểm 1. 1 Luận cứ 1 Lập luận, dẫn dắt đưa ra các dẫn chứng +Dẫn chứng 1, dẫn chứng 2.. + Phân tích dẫn chứng, tóm tắt và chuyển ý. 2 Luận cứ 2 Lập luận, dẫn dắt đưa ra các dẫn chứng +Dẫn chứng 1, dẫn chứng 2.. + Phân tích dẫn chứng, tóm tắt và chuyển ý… II Luận điểm 2. 1 Luận cứ 1 Lập luận, dẫn dắt đưa ra các dẫn chứng +Dẫn chứng 1, dẫn chứng 2.. + Phân tích dẫn chứng, tóm tắt và chuyển ý. 2 Luận cứ 2 Lập luận, dẫn dắt đưa ra các dẫn chứng +Dẫn chứng 1, dẫn chứng 2… … + Phân tích dẫn chứng, tóm tắt và chuyển ý… III Mở rộng vấn đề Tổng hợp vấn đề đã chứng minh giải thích, bình luận, nhấn mạnh tính chặt chẽ không thể bác bỏ được. c/ Kết bài Nêu lên suy nghĩ, quan điểm khái quát của mình về vấn đề cần nghị luận, rút ra bài học cho bản thân. Ví dụ minh họa Đề 3 Lập dàn ý cho đề bài sau “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới” M. Gorki a/ Mở bài – Giới thiệu khái quát vai trò và tác dụng của sách trong đời sống. – Trích dẫn câu nói của M. Gorki b/ Thân bài + Luận điểm 1 Giải thích ý nghĩa của câu nói; Về kinh nghiệm sản xuất * Sách là gì? Là kho tàng trí thức Về đời sống con người, Về thế giới tự nhiên, Sản phẩm của văn minh nhân loại Là sản phẩm tinh thần Kết quả của lao động trí tuệ, Giúp ta hiểu biết lẽ phải Là người bạn tâm tình gần gũiLàm cho cuộc sống tinh thần phong phú. + Luận điểm 2 Sách mở rộng những chân trời mới Sách giúp ta hiểu biết những kiến thức Về khoa học xã hội, Về khoa học tự nhiên + Luận điểm 3 Vì sao ta cần phải đọc sách? Đọc sách có nội dung tốt Góp phần nâng cao hiểu biết, khám phá chính bản thân, chắp cánh cánh ước mơ khát vọng và sáng tạo. Sách chia sẻ với chúng ta mọi kiến thức. Sách dạy ta cảm nhận cuộc đời. Đọc sách có nội dung không lành mạnh Hiểu sai sự thật, nhìn nhận vấn đề lệch lạc, tự hạ thấp nhân cách. + Luận điểm 4 Phải làm gì để thông qua sách có thể mở được chân trời mới? Tạo thói quen và duy trì hứng thú đọc sách. Cần chọn sách tốt có giá trị khoa học và nhân văn. Phê phán và lên án những sách có nôi dung không lành mạnh. c/ Kết bài Khẳng định ý nghĩa của việc đọc sách. 3/Viết bài Sau khi lập dàn ý xong các em đựa vào dàn ý để viết bài. Khi viết bài văn nghị luận cần lưu ý Sử dụng hệ thống luận cứ và luận chứng sát hợp và thực tế. Sử dụng các phương tiện liên kết lập luận. Kĩ năng trình bày luận chứng, nêu luận chứng phải kèm dẫn giải, bình luận, phân tích. a/ Viết phần mở bài Vị trí và vai trò của phần mở bài M. Gorki đã từng nói Khó hơnn cả là phần mở bài, cụ thể là câu đầu. Cũng như âm nhạc, nó chi phối giọng điệu của cả tác phẩm, và người ta thường tìm nó rất lâu. Phần mở bài có vị trí quan trọng vì Nó là phần đầu tiên, phần trước nhất đến với người đọc, gây cho người đọc cảm giác, ấn tượng ban đầu về bài viết, tạo ra âm hưởng chung cho toàn văn bản. Mở bài rõ ràng, hấp dẫn tạo được sự hứng thú người đọc và thường báo hiệu một nội dung tốt. Chức năng của phần mở bài Nó phản ánh được yêu cầu cơ bản của đề bài. Nó giới thiệu nêu vấn đề trung tâm mà bài nghị luận đề cập và giải quyết, nó xác định phương hướng, phạm vi, mức độ giải quyết vấn đề. + Yêu cầu về nội dung của phần mở bài Đưa ra được tiền đề, dữ kiện đòi hỏi phải có lời giải đáp trong phần thân bài. Đối với đề bài có yêu cầu phê phán, không nên để lộ thiên hướng của người viết tức là không để lộ điều khẳng định bài viết sẽ kém sức thuyết phục. Cấu tạo của phần mở bài ở dạng đầy đủ Dẫn vào đề Nêu xuất xứ của đề, của một ý kiến, một nhận định… có thể bắt đầu bằng một sự kiện đặc sắc, một hình tượng hấp dẫn, một thôn báo thú vị để kích thích trí tưởng tượng của người đọc. Có thể vào thẳng vấn đề mà không cần lời dẫn. Đề xuất vấn đề Đây là bộ phận có nhiệm vụ tạo nên tình huống có vấn đề mà mình sẽ giaỉ quyết trong phần sau có thể nêu một câu hỏi bất ngờ, một mẫu chuyện để gây cấn hấp dẫn… Giới hạn vấn đề Xác định phương hướng, phương pháp, phạm vi mức độ, giới hạn của vấn đề Về hình thức Phần mở bài phải cân xứng với khuôn khổ bài viết, những câu dẫn đề nên viết ngắn gọn, khéo léo, tránh viết dài dòng, cầu kì, tránh viết lan man không ăn khớp với những phần sau. * Một số cách thức mở bài – Mở bài trực tiếp Giới thiệu ngay vấn đề cần trình bày. Đó là phép mở bài mà người xưa nói mở cửa sổ thấy núi. Cách mở bài này tiết kiệm thời gian, nhanh,gọn, tự nhiên, dễ tiếp nhận, thích hợp với những bài viết ngắn gọn, nhưng nếu không khéo sẽ bị khô khan, ít hấp dẫn. Ví dụ Suy nghĩ của em về câu tục ngữ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn Mở bài Bàn về mối quan hệ giữa bản chất và hình thức bề ngoài của sự vật, hiện tượng, tục ngữ Việt Nam có câu Tốt gỗ hơn tốt nước sơn. Nhận định của câu tục ngữ có đúng hoàn toàn? Mở bài gián tiếp Không đi ngay vào vấn đề mà thông qua một loạt sự dẫn dắt, sau đó mới nêu vấn đề trình bày. Cách này thường dài, tốn thời gian nhưng lại lôi cuốn, hấp dẫn người đọc Mở bài 1 Trong đời sống hiện nay, không mấy ai không bị hấp dẫn bởi vẻ đẹp bên ngoài, bởi danh vọng, địa vị. Vì thế nhiều người thường bị những hình thức bên ngoài ấy che lấp khiến mất khả năng đánh giá chính xác sự vật, hiện tượng, thậm chí còn đem cả cuộc sống theo đuổi những vinh quang vô bổ. Để răn đời, đồng thời nêu lên một nhận xét chung về vai trò quan trọng của nội dung so với hình thức, tục ngữ có câu Tốt gỗ hơn tốt nước sơn. Mở bài 2 L. Tôn-xtôi từng nói Người ta đáng yêu không phải vì đẹp mà đẹp vì đáng yêu. Ý của nhà văn muốn đề cao phẩm chất của con người. Cùng quan điểm như vậy, nhưng cách diễn đạt giàu hình ảnh, và có thể hiểu một cách rộng hơn phạm vi đánh giá con người, tục ngữ có câu Tốt gỗ hơn tốt nước sơn. b/ Viết phần thân bài Phần thân bài là phần giải quyết vấn đề. Phần này thường gồm một số đoạn văn được liên kết với nhau thành một hệ thống nhằm giải đáp một số yêu cầu của đề bài. Nếu đề bài cho sẵn trình tự yêu cầu thì ta giải quyết từng yêu cầu theo một trình tự ấy. Nếu đề bài không cho sẵn thì ta phải định ra một trình tự để giải quyết sao cho hợp lôgíc. Khi viết phần thân bài cần chú ý các điểm sau Viết đoạn văn nghị luận Đoạn văn thường được xây dựng theo câu chủ đề, nó có tác dụng định hướng, triển khai tránh được tình trạng lạc ý. Câu chủ đề tức là câu luận điểm đặt ở đầu đoạn ứng với mô hình diễn dịch, đặt ở cuối đoạn ứng với mô hình quy nạp. Có khi đoạn văn không có câu chủ đề. Trong trường hợp này, chủ đề của đoạn văn được ngầm hiểu qua việc khái quát ý của tất cả các câu. Sau mỗi đoạn văn phải giải quyết trọn vẹn một đề mục. Những chỗ xuống dòng thích hợp rrất cần cho một bài làm. Giúp cho bài văn sáng sủa, mạch lạc. Trong quá trình làm bài cần lưu ý vận dụng phép liên kết câu, liên kết đoạn. Các ý chính ý trọng tâm được viết thành các đoạn chiếm tỉ lệ thích đáng so với toàn bài. Các ý phụ chỉ nên viết thành những đoạn văn ngắn. c/ Viết phần kết bài Phần kết bài không chỉ là tổng kết, tóm lược những luận điểm cơ bản đã trình bày trong phần thân bài mà còn nhấn mạnh, khẳng định ở tầm nhìn cao hơn. Thông thường thì người ta nêu mối tương quan biện chứng giữa các luận điểm hoặc cũng có thể nêu ý nghĩa, tác dụng chủ yếu về mặt giáo dục và nhận thức vấn đề đối với bản thân người viết. Trong phần kết bài nếu có những ý sắc sảo độc đáo sẽ gây được ấn tượng mạnh mẽ về sự hoàn tất trọn vẹn, gợi cho những ý nghĩ, cảm xúc sâu sắc, tạo được dư âm cuối cùng ở người đọc. Phần kết bài có quan hệ hữu cơ với phần mở bài và phần thân bài. Đặc biệt là phần mở bài và phần kết bài thể hiện được mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất về mặt nội dung cũng như phong cách diễn đạt. * Yêu cầu và phương pháp viết kết bài Phần kết bài kết tụ được những tinh tuý, cơ bản nhất của vấn đề nghị luận bằng những nét ngắn gọn khái quát nhất có tính nâng cao giúp người đọc nhứ cái cốt lõi và cái nhìn tổng quát lại toàn bộ vấn đề. Nếu rút ra bài học thì những bài học liên hệ phải chân thành xuất phát từ nhận thức, từ kinh nghiệm sống của bản thân. Tránh lối liên hệ gò ép, cứng nhắc, giả tạo, lên gân ồn ào hoặc sáo mòn công thức. Phần kết bài không nên viết dài, dễ lan man trùng lặp với phần trên. Nên viết cô đúc, súc tích * Một số kết bài thường gặp * Một số dạng kết bài Dạng tổng hợp, tóm lược những ý chính đã trình bày ở phần thân bài. Đây là cách kết bài dễ làm nhất thường gặp trong bài tập làm văn. Viết phần kết bài của đề bài sau Em hiểu thế nào về câu tục ngữ Trăm hay không bằng tay quen Kết bài Tóm lại, quan điểm đề cao kinh nghiệm, đề cao thực hành, chống lí thuyết suông trong câu tục ngữ là rất đúng đắn. Nhưng nếu hiểu lệch câu tục ngữ mà coi nhẹ lí thuyết thì thật cực đoan, phiến diện. Trình độ lao động của mỗi người nói riêng và của toàn xã hội nói chung chỉ có thể phát triển vững chắc và nhanh chóng nếu biết kết hợp lí thuyết với thực hành. Dạng mở rộng và nâng cao. Là cách kết mở rộng vấn đề đặt ra trong đề bài. Kết bài Qua tìm hiểu câu tục ngữ Trăm hay không bằng tay quen, chúng ta thấy kinh nghiệm của ông cha ta để lại thật quý báu, nhưng không hẳn kinh nghiệm nào cũng xác đáng hoàn toàn. Bởi vậy, trong khi tiếp thu kinh nghiệm xưa một cách trân trọng , chúng ta cần vận dụng hiểu biết khoa học, thực tiễn đời sống hiện nay bổ khuyết cho những thiếu sót, những điểm chưa hoàn chỉnh của kinh nghiệm ấy, góp phần làm giàu vốn tri thức của dân tộc. Dạng vận dụng Là cách kết bài nêu ra phương hướng áp dụng cái tốt, cái hay hoặc khắc phục cái xấu, cái dở của hiện tượng hay ý kiến đề cập trong bài văn vào cuộc sống. Kết bài Tiếp thu kinh nghiệm quý báu của người xưa trong câu tục ngữ Trăm hay không bằng tay quen, chúng ta phải coi trọng kinh nghiệm thực tế và những người có kinh nghiệm thực tế, phải luôn luôn có ý thức vận dụng các hiểu biết lí thuyết vào cuộc sống, không ngừng rrèn luyện kĩ năng lao động. Mặt khác, cũng cần khắc phục lề lối làm việc, ra sức học hỏi lí luận khoa học và làm việc theo phương pháp khoa học để nâng cao năng xuất lao động, phát triển kĩ năng thực hành có ý thức, có kế hoạch. Kết bài Tóm lại câu tục ngữ Trăm hay không bằng tay quen có mặt đúng nhưng cũng có mặt hạn chế trong quan niệm, trong nhận định, đánh giá lại một vấn đề. Câu tục ngữ này đã gợi cho người đọc, người nghe những suy nghĩ về mối quan hệ gắn bó giữa lí thuyết và thực hành. Qua câu tục ngữ chúng ta càng thấm thia lời dạy của Bác Học phải đi đôi với hành, lí thuyết phải gắn liền thực tiễn. Từ đó chúng ta có quyết tâm học tập tốt, thực hành tốt những kiến thức khoa học kĩ thuật để góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước. Dạng liên tưởng Là cách kết bài mượn ý kiến tương tự của dân gian, của danh nhân… để thay lời tóm tắt của người viết. Kết bài Chủ tịch Hồ Chí Minh từng căn dặn chúng ta Học phải đi đôi với hành, lí thuyết phải gắn liền thực tiễn. Đó cũng chính là bài học chúng ta cần rút ra từ câu tục ngữ Trăm hay không bằng tay quen. Ngày đăng 15/10/2017, 0740 MỤC LỤC I MỞ ĐẦU Lí chọn đề tài Mục đích nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu II NỘI DUNG sở lí luận trạng nghiên cứu giải pháp thực Tổ chức thực kết III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ luận nghị Tài liệu tham khảo Trang 01 01 01 01 02 02 02 02 03-18 19 19 19 20 I MỞ ĐẦU LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Với vị trí quan trọng mạnh riêng nhà trường phổ thông, môn Văn trước hết giúp người học tiếp xúc với vẻ đẹp kỳ diệu phong phú tiếng mẹ đẻ, tiếp xúc với vốn văn hoá dân tộc văn hoá nhân loại kết tinh tác phẩm Văn học hình thành cho HS khả tạo lập văn từ bồi dưỡng tâm hồn, góp phần hình thành phát triển nhân cách toàn diên cho học sinh Bộ môn Ngữ văn nhà trường phổ thông bao gồm ba phân môn chính Tiếng Việt - Đọc Văn – Làm văn Trong đó, phân môn Tiếng Việt cung cấp kiến thức ngôn ngữ kỹ sử dụng Tiếng Việt giao tiếp, đọc văn Hay gọi Đọc – Hiểu tác phẩm Văn học giúp em có khả cảm thụ hay đẹp mà tác phẩm văn học mang lại Cùng với việc rèn kĩ đọc hiểu, kĩ sử dụng tiếng Việt, phần Làm văn trọng phần thể rõ kĩ thực hành, sáng tạo học sinh Làm văn gồm hai dạng nghị luận văn học nghị luận xã hội Trong chương trình giảng dạy mới, nghị luận xã hội chiếm tỉ lệ cao nhiều so với trước đây, nhằm mục đích tăng cường gắn bó học sinh với đời sống xã hội, tạo cho học sinh lực chủ động đề xuất, phát biểu suy nghĩ trước nhiều vấn đề sống Trong trình giảng dạy rút kinh nghiệm hướng dẫn học sinh làm văn NLXH Bài viết không nêu lý thuyết chung về kỹ làm văn nghị luận xã hội mà nêu lên vài phương pháp việc rèn luyện kỹ làm văn nghị luận xã hội để em có hứng thú làm MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Qua đề tài muốn đạt mục đích bản - Giúp em nắm phương pháp kỹ để HS làm tốt làm văn nghị luận xã hội - Thông qua việc rèn luyện kỹ làm văn NLXH giúp HS nâng cao khả trình bày quan điểm trước vấn đề đặt XH ngày nay, có cách nhìn nhận, đánh giá tư tưởng đạo lí, tượng đời sống diễn hàng ngày vấn đề xã hội đặt tác phẩm văn học Đặc biệt qua đề tài giúp em có hứng thú với văn nghị luận XH làm tốt hơn, đạt kết cao kỳ thi THPT Quốc gia tới - Đề tài dùng làm tài liệu tham khảo cho GV tổ chuyên môn tham khảo dạy NLXH ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Một số biện pháp rèn luyện kỹ làm văn nghị luận xã hội cho học sinh THPT - Các viết thực hành NLXH có chương trình THPT lớp 10,11 - Cấu trúc dạng đề NLXH Tư tưởng đạo lí, tượng đời sống, vấn đề XH đặt tác phẩm văn học PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu đề tài vận dụng phương pháp như Khảo sát, phân tích, tổng hợp, đánh giá, đối chứng với thực tế giảng dạy II NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CƠ SỞ LÍ LUÂN Làm văn phân môn môn ngữ văn nhà trương THPT Khi học phân môn HS thường gặp khó khăn kỹ làm văn NLXH HS không nắm vững quy trình làm từ khâu tìm hiểu đề, nhận dạng đề, đến khâu lập dàn ý Đặc biệt vấn đề xác định luận điểm, luận viết Bởi vấn đề đặt văn NLXH thường rộng lớn bao gồm vấn đề tư tưởng đạo lý, tượng tốt, xấu đời sống XH nay, hiểu biết kiến thức XH HS yếu Vì nhiều HS cảm thấy ngại ngần làm văn NLXH Hứng thú với dạng đề NLXH HS vấn đề mà GV cần phải quan tâm Bởi NLXH gắn với vấn đề XH như tư tưởng đạo lý, tượng đời sống nhằm giúp cho HS có nhận thức hành động đắn sống Đặc biệt thông qua viêc làm văn nghị luận XH học sinh bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất trị kỹ sống ngày hoàn thiện THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Về phía học sinh Nghị luận xã hội học cấp trung học sở, phải trình bày suy nghĩ, ý kiến cá nhân vấn đề tư tưởng đạo lý, tượng xã hội…thì đa số học sinh lúng túng “sợ” kiểu Bởi Khác với nghị luận văn học, nội dung kiến thức học trước thiên cảm xúc, nghị luận xã hội yêu cầu kiến thức rộng thuyết phục người đọc chủ yếu lập luận lý lẽ, hiểu biết em kiến thức xã hội hạn chế, kỹ làm yếu Chính mà kiểu gợi hứng thú học sinh Thật sách giáo khoa sách giáo viên có phần hướng dẫn phương pháp làm cụ thể Nhưng dù có áp dụng theo cách hướng dẫn làm ấy, nhiều học sinh thấy khó khăn viết - viết mươi dòng hết ý! Đó em thiếu phần vô quan trọng kiến thức văn hóa vốn sống Vậy kiến thức lấy đâu? Điều phụ thuộc hoàn toàn vào khả tự học, tự đọc, tự thu thập kiến thức học sinh Ngày nay, với phương tiện đại việc truy cập thông tin điều đơn giản, thực tế hoàn toàn ngược lại học sinh nghèo vốn kiến thức xã hội, văn hóa Vì vậy, học sinh cần phải giáo viên định hướng, nắm bắt kiến thức kỹ cần thiết để làm tốt văn nghị luận xã hội Về phía giáo viên Việc cung cấp kiến thức rèn luyện kỹ làm văn NLXH cho học sinh điều khó số tiết quy định chương trình có giới hạn Tư liệu nghị luận xã hội không phong phú nghị luận văn học nên thuận lợi việc soạn giảng Từ thực tế trên, xin đưa số kinh nghiệm cá nhân dạy nghị luận xã hội để đồng nghiệp tham khảo 3 NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỘT SỐ KỸ NĂNG CƠ BẢN ĐỂ LÀM TỐT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Cách xác định luận điểm viết văn nghị luận xã hội Luận điểm coi linh hồn văn Vì vậy, làm văn nghị luận xã hội cần phải dựa vào yêu cầu định đề tài liệu để phân tích suy ngẫm toàn diện, đưa chủ trương kiến giải rõ ràng chuẩn xác cho thân tất vấn đề cần bàn bạc, nghị luận Một luận điểm hay nên có đặc điểm sau 1 Chính xác Không trái với thực khách quan lí luận khoa học 2 Rõ ràng Khẳng định gì, phủ định gì, lập trường rõ ràng, không lập lờ 3 Sâu sắc Cần phải sâu vào vật tượng để làm lộ chất vật tìm thứ có quy luật 4 Độc đáo Có kiến giải độc đáo mẻ việc loại vấn đề khác sống Làm để đưa luận điểm hay ? Có thể tham khảo phương diện - Đọc kĩ đề tài liệu , xác định rõ nội dung yêu cầu Chỉ có dựa lí giải đầy đủ đề tài liệu tìm góc độ làm văn hợp lí đưa luận điểm cách thuận lợi - Đi sâu suy ngẫm, nắm vững trọng tâm đề tài liệu Suy ngẫm vấn đề từ nhiều góc độ nhiều phương diện khác nhau, phân tích tài liệu từ vấn đề liên hệ sang vấn đề khác, phân tích kĩ lưỡng từ vào để nắm vững gốc, đồng thời nhìn thấu bề vấn đề, từ mà nắm rõ chất Ví dụ Một người tài xế lái xe đường bệnh tim tái phát Trong giây phút cuối đời mình, ông làm ba việc sau Từ từ dừng xe bên vệ đường, đồng thời dùng chút sức lực cuối kéo cần phanh tay; mở cửa xe để hành khách xuống xe an toàn; tắt lửa mô tơ xe để đảm bảo an toàn hành khách, người đường xe Sau ông làm xong ba công việc nhẹ nhàng chút thở cuối bô lăng Vị tài xế tên Hoàng Chí Toàn, tất người tỉnh A, ghi nhớ tên vị tài xế Câu nói cuối phần tài liệu “ Tất người tỉnh A, ghi nhớ tên vị tài xế ”, câu nói ý nghĩa đoạn văn là Vị tài xế giây phút cuối đời kiên trì hoàn thành tốt công việc Chúng ta hiểu lòng yêu nghề, kính nghề hiểu tình yêu, tinh thần trách nhiệm người - Cần phải chọn góc độ lập luận Những thứ mà tranh hay đoạn văn đem lại từ nhiều phương diện nhiều góc độ Chúng ta nhìn cách tổng thể nhìn góc độ Nhưng tóm lại có chọn góc độ mà thân cảm nhận thấy sâu sắc để tóm tắt đưa quan điểm xác Ví dụ Có đoạn tài liệu sau Nguyễn Văn A, có biệt danh “ siêu nhân ”, người giàu tỉnh B Ông trước vốn người học nghề tiệm cầm đồ, sau có đảm nhiệm chức vụ nhân viên nghiệp vụ Khi ông 20 tuổi thăng chức lên giám đốc nghiệp vụ Trong thời gian đó, ông khắp nơi không ngừng tham khảo, tìm tòi, học hỏi Về lĩnh vực thị trường nói ông am hiểu sâu sắc, khách hàng cần gì, sản phẩm bán chạy, bối cảnh thị trường tương lai nào, ông có tính toán rõ ràng + Nguyễn Văn A từ nhỏ yêu thích đọc sách, ông đọc sách nhu cầu thiết cần phải đáp ứng ngày nên đọc không Ông cảm thấy vô nuối tiếc thân học vấn không đủ nên để theo kịp với thời cuộc, ông ngày thức dậy vào 4, sáng để đọc sách + Nguyễn Văn Y Đất nước giai đoạn chuyển bắt đầu thời đại với kinh tế phồn vinh xưa chưa có Thế cuối năm 90, ông bước bước vào nghề kinh doanh Mọi việc ông có kế hoạch kĩ lựa chọn mua nhà, mua đất với giá rẻ đồng thời thành lập công ti trách nhiệm hữu hạn Trường Giang Năm 2000 Công ti Trường Giang thức tham gia vào thị trường ông trở thành Vua nhà đất Trong đoạn tài liệu nhìn thấy thành công nghiệp mà Nguyễn Văn A đạt Chỉ cần xuất phát từ điểm ban đầu nguyên nhân mà ông thành công nghiệp viết văn nghị luận từ nhiều góc độ khác tinh thần phấn đấu, kiên trì có kế hoạch - Khái quát luận điểm ngôn từ sắc bén Trong đoạn mở kết văn nghị luận thường có câu thể thái độ người viết vấn đề mà họ nghị luận Câu văn luận điểm văn Luận điểm nên ngắn gọn xúc tích, lời lẽ sắc bén, quan điểm phải rõ ràng có logic chặt chẽ Ví dụ Cuốn “ Năm đồng tiền vàng ” có thuật lại câu chuyện sau Abage nhỏ bố lên thảo nguyên chơi không may hai bố bị lạc đường Abage vừa mệt vừa sợ Cho đến lúc không bố Abage rút túi năm đồng tiền vàng, sau chôn đồng tiền vàng vào bụi cỏ bốn đồng tiền vàng dư đặt vào tay Abage nói “ Đời người có đồng tiền vàng, đồng dành cho thời kì trẻ thơ, thiếu niên, niên, trung niên tuổi già Bây dùng đồng đồng tiền chôn bụi cỏ mà phải từ từ dùng chúng Mỗi lần dùng đồng khác nhau, không uống phí đời người Hôm bố định phải thoát khỏi vùng thảo nguyên Trong tương lai định phải khỏi thảo nguyên Thế giới rộng lớn, người tồn nên phải nhiều nơi thử quan sát nhiều chút đừng để tiền vàng tác dụng mà ném ” Nhờ động viên bố mà Abage ngày hôm thoát khỏi thảo nguyên Sau lớn lên, Abage rời quê hương trờ thành truyền trưởng giỏi Đọc tài liệu cách tỉ mỉ giúp ta rút luận điểm “ trân trọng tính mệnh thoát khỏi trắc trở gập ghềnh đời ” Cách chọn luận cho văn nghị luận xã hội Luận tài liệu để nắm luận điểm, lí do, để người viết dùng chứng minh luận điểm Cùng với việc thể thái độ quan điểm thân người viết, đồng thời cần phải đưa có sức thuyết phục tán thành gì, tán thành, nhận định tượng không tốt, Như thuyết phục người khác Luận văn nghị luận có hai loại hình thức Luận thực tế luận đạo lí Luận thức tế bao gồm thực lịch sử, loạt truyện điển hình hay số thống kê Luận đạo lí bao gồm chân lí qua kiểm nghiệm thức tế, luận điểm thuật lại danh nhân, trình bày phân tích, cách ngôn, với nguyên lí, khái niệm, định luật công thức tự nhiên khoa học xã hội Dưới giới thiệu số phương pháp lựa chọn luận - Chọn luận từ sống Cuộc sống kho tài nguyên phong phú vô tận Mỗi người phải sống sống thực với chuyện hết đỗi bình thường tự nhiên có lúc chuyện vô lạ lùng, khó tin có lúc giao tiếp làm quen với người khác để từ với việc khác phát sinh loại mối quan hệ khác Đồng thời có tâm lí thử sức với địa vị, danh vọng, lí tưởng, nguyện vọng Tất thứ trở thành tư liệu luận để chứng minh cho quan điểm Ví dụ có đoạn văn nói tầm quan trọng giáo dục phát biểu báo Để luận chứng cho quan điểm “ Giáo dục đồng hành phát triển kinh tế ” người viết liệt kê loạt số liệu xác thực nghiệp phát triển giáo dục Nhật Bản sau chiến tranh để chứng thực tính xác quan điểm - Chọn luận từ việc đọc sách Nếu nói đến sách giáo khoa đọc hiểu có nhiều kiện lịch sử hoành tráng, có câu chuyện cảm động lòng người danh nhân, có văn hóa kì lạ đặc biệt nhiều nơi có phát minh khoa học vô thú vị Nếu nói rộng đọc báo, nghe đài hay lên mạng gặp thể loại tin tức đặc sắc Ví dụ câu chuyện “ Hãy cho trẻ đôi cánh tự lập ” kể “ Phú ông dầu mỏ nước Mĩ dạy ” Chuyện kể cách thể tình yêu thương đặc biệt Rockefeller “ dạy cho cách tự lập ”, cách dạy thực có sức thuyết phục - Khi chọn tài liệu làm luận nên tuân thủ theo nguyên tắc + Xoay quanh luận điểm Đây yêu cầu Tất luận chọn cần phải chứng minh cho nội dung mà luận điểm bao hàm văn nghị luận, ví dụ khác mà không liên quan đến nội dung không nên đưa vào tránh làm giảm sức thuyết phục luận + Có tính đặc trưng Khi chọn luận cần phải tuân thủ theo nguyên tắc mang tính điển hình, cố gắng chọn luận có sức thuyết phục, lại luận bình thường cố gắng dùng + Luận phong phú Các loại luận giới tự nhiên, xã hội loài người, thời cổ đại, đại; nước, nước, luận thực tế, luận đạo lí mà kết hợp cách khoa học với nâng cao sức thuyết phục văn + Luận có ý nghĩa đời đại Có thể chọn số luận mẻ, mang tính thời đại hay xảy gần không làm cho người đọc tin phục, văn thêm sức thuyết phục mà làm cho văn mang màu sắc tươi mang sức sáng tạo + Luận đầy đủ Luận văn nghị luận tối thiểu phải dùng đến ba bốn luận tiêu biểu đồng thời phải kết hợp với luận điểm để phân tích nghị luận cách có hiệu luận + Kết cấu chặt chẽ Việc xếp luận phải trọng đến phương pháp logic định Sự chồng chất tài liệu làm cho độ tin cậy sức thuyết phục luận bị giảm bớt làm cho kết cấu văn không chặt chẽ Phân tích đề lập ý Phân tích đề lập ý tiền đề sở làm văn nghị luận Bố cục đoạn, ngôn ngữ biểu đạt, nội dung tình cảm, tất điều dựa vào Có thể nói, tham khảo đề tốt, lập ý tốt, văn coi thành công nửa Phân tích đề lập ý tốt làm thông qua bước - Phân tích đề bài, tìm trọng tâm đề Đối với đề văn mà nói phải ý phân tích kết cấu ngữ pháp đề mục, phán đoán trọng điểm, tìm chuẩn trọng tâm Lấy đề “ Phải học cách quan tâm người khác ” làm ví dụ, trọng điểm nên viết “ quan tâm người khác” góc độ “ phải học ” mà viết Còn chủ đề “ trước tiên phải lo cho lo thiên hạ, sau thiên hạ vui mà vui ” lại phải xác định rõ ràng “ lo lắng ” “ vui vẻ ” trọng không thiên lệch bên - Xác định rõ mối quan hệ làm bật trọng điểm Đối với loại văn mà có hai khái niệm hai khái niệm trở lên cấu thành khái niệm tồn mối quan hệ khác điều kiện, nhân quả, mục đích, song song, chuyển ngoặt Nhất định phải phân tích tỉ mỉ, xác định rõ ràng trọng điểm Quan hệ điều kiện đề “ có mạch nguồn khiến có dòng suối xanh ” Quan hệ nhân đề “ gần gũi hay xa cách tình cảm nhận thức vật ”, nhận thức vật chịu ảnh hưởng gần gũi hay xa cách tình cảm Vì thân mà yêu mà bảo vệ, xa cách mà hoài nghi mà oán hận Quan hệ mục đích đề “ hồi tưởng suy ngẫm đời sống học sunh cấp ba ”, hồi tưởng để gợi lên suy ngẫm, suy ngẫm có trọng điểm Quan hệ song song để “ tin vào thân lắng nghe ý kiến người khác ”, hai vế song song, mang tầm quan trọng Quan hệ chuyển ngoặt trọng điểm đề “ vượt dự tính hợp tình hợp lí ” Một số phương pháp mở thường gặp văn nghị luận xã hội Một văn nghị luận có phần mở ấn tượng nhanh lấy cảm tình người đọc Dưới số cách mở thường gặp - Mở đầu danh ngôn Mở văn trực tiếp dùng câu nói người tiếng coi luận điểm toàn Ví dụ Đề bài “ Ai biết ích lợi việc đọc sách, nhiên biết cách chọn sách để đọc, để “ mở sách có ích ” Anh/chị viết văn ngắn trình bày quan điểm vấn đề Học sinh mở sau Nhà văn tiếng Nga Gorki nói “ Sách thang để tiến xã hội ” Sách thiên đường trí thức, thức ăn tinh thần nhân loại, kim nam người “ Trong sách có giấu vàng ” Tri thức sách vô vô tận, đọc sách để tiếp thu tinh hoa tri thức nhân loại, mở rộng tầm nhìn, giúp có kĩ sáng tạo, thực mục tiêu đời Điều quan trọng việc đọc sách nhiều hay mà chất lượng điều quan trọng Một sách hay giúp người đọc gợi mở tư nhạy bén, kiến giải tinh thần, rèn luyện tư tưởng đạo đức cao thượng hình thành nhân cách người Còn loại sách có nội dung xấu không nên đọc Về mặt Ph Awnghen gương sáng cho noi theo Vì vậy, năm mười chín tuổi ông tinh thông mười hai thứ tiếng Sau làm việc xã hội ông trì thói quen đọc sách để tiếp thu tri thức Cuối ông trở thành người có tri thức uyên thâm, sau trở thành nhà khoa học nghiên cứu đưa vận động chủ nghĩa cộng sản quốc tế, đóng góp lớn lao vào việc xây dựng hoàn thiện lí luận chủ nghĩa cộng sản … - Mở đầu cách thẳng vào vấn đề Ở phần mở văn bày mà dẫn luận điểm Ví dụ văn “ nói khí phách ” trực tiếp đưa luận điểm “ Người Việt Nam có khí phách ” Như vậy, luận điểm vừa đúc kết rõ ràng lại làm bật trọng tâm Cách mở vừa đưa vấn đề lại vừa thể luận điểm vô trực tiếp Ví dụ Đề bài Nói chờ đợi, Đức Gieessu có câu “ Hãy thắt lưng cho gọn thắp đèn cho sẵn Hãy làm người đợi chủ ăn cưới về, để chủ vừa tới gõ cửa, mở ” Anh/chị viết văn ngắn chủ đề “ giá trị chờ đợi ” Học sinh mở sau - Sự chờ đợi đắng cay thực không đắng … - Học mà cốt để làm quan, tư tưởng Nho gia Từ Cổ Chí Kim, có vị quan có tài thực tình nguyện mai danh ẩn tích, quy ẩn điền viên ? Không có! Lí Bạch - người tiếng hào phóng khái - có câu thơ “ Ngẩng mặt nhìn trời cười lớn cửa/ Lẽ người lều cỏ” … Đây lời cảm thán mà ông lên bị triệu vào phủ Quan Phong Có thể thấy, ông hi vọng làm quan, thấy ông chờ đợi lâu Văn nhân lịch sư Trung Quốc, có người quy ẩn ? Nhân cách tín điều họ khiến họ cách lòng với tục Thời kì đầu xã hội đại, bình minh mà đợi chờ gian khổ đến ? Bỏ hai mươi năm, cuối có kết Điều mà nhìn thấy, hình bóng có vội vàng, mông lung, đương nhiên có anh dũng tiến lên Cái khác chưa bàn đến, mà nói đến cấp Một năm cấp giống phấn đấu người để có kết làm thân mãn nguyện … - Mở cách dẫn nội dung câu chuyện Có nghĩa mở đầu văn kể câu chuyện nhỏ trước, sau từ câu chuyện dẫn điều cần nghị luận đồng thời lấy câu chuyện mà kể phần mở đầu làm cho toàn văn nghị luận Điểm hay phương pháp làm cho văn có lí có tình, nghị luận có gốc Như làm cho văn lấy việc mà nói lí, tính mục tiêu lớn làm tăng sức thuyết phục văn Xem ví dụ đây Ví dụ Đề bài Điều then chốt thành công chỗ có mục tiêu, tất khác thứ yếu Trong sống, việc đặt mục tiêu rõ ràng cho thân giúp ích cho thành công Nắm bắt rõ ràng mục tiêu phương hướng thân mở đầu tất thành tựu vĩ đại Nếu tâm hồn mục tiêu rõ ràng, sức lực tinh thần hao tổn vô ích, 10 giống người có cưa điện với tính tốt nhất, phải làm rừng sâu Anh/chị viết đoạn văn ngắn chủ đề “ xác định mục tiêu kiên trì đến ” Học sinh mở sau Tôi nghe cô giáo chủ nhiệm lớp bình luận câu chuyện, ghi chép lại Con báo vùng thảo nguyên bao la thuộc châu Phi chạy với tốc độ nhanh, lúc đuổi theo thỏ rừng, mà cách mục tiêu 100m, không hứng thú mà tha cho thỏ Nhưng thay vào hươu, tâm theo đuổi mục tiêu đến cùng, đến tận đuổi kịp hươu, giả sử bên cạnh lúc có thêm hươu khác gần với nữa, cần với tay nắm tới được, không bắt đứng bên cạnh đó, mà đuổi theo hươu chạy nhanh Tại lại ? Nguyên nhân quan trọng phải chạy thêm 100m tóm thỏ hoang, lượng mà thu không làm thỏa mãn nó, thật khập khiễng kho so sánh lượng thỏ với lượng báo, bắt hươu, ăn vài ngày nên tâm theo đuổi mục tiêu Nó không quan tâm đến hươu bên cạnh chưa bắt đầu chạy, chưa tiêu hao lượng, giả sử đuổi theo hươu bên không tóm được, đến đối tượng hươu phía trước không theo kịp Nhưng tiếp tục theo đuổi mục tiêu ban đầu, tình trạng tiêu hao lượng chắn bắt hươu Từ câu chuyện hiểu rõ làm việc cần phải suy tính trước sau, thực việc học tập giống vậy, cần tìm cách thức tư toàn diện tất học nhiều kiến thức Biết kiến thức hữu dụng chung cho người thành kiến thức riêng kiên trì thực hiện, đồng nghĩa với việc ta thu nhiều điều mẻ cảm thấy điều đáng để học hỏi Ngược lại thứ mà ta tốn nhiều thời gian mà chẳng thu kết tốt nên vứt bỏ, tiết kiệm dành thời gian học thứ có ích, nên việc học tất có ích Tôi tin người làm điều ! - Mở phương pháp so sánh Có nghĩa mở đầu văn thông qua so sánh để đưa lí lẽ làm rõ việc 11 Ví dụ “ Trung Quốc Thiếu niên thuyết ” làm rõ luận điểm sau “ Người Nhật Bản nói đất nước Trung Quốc nước đế quốc cổ xưa rộng lớn, hai đất nước đế quốc rộng lớn Lời nói cách dịch theo lời nói người Tây Âu Than ôi! Đất nước Trung Quốc phải đất nước rộng lớn ? Lương Khải Siêu nói Lời nói có ý nghĩa ! Quả thực lòng ta cháy bỏng trái tim niên Trung Quốc ”… Mở đầu đoạn văn sử dụng cách so sánh cách khéo léo, không làm rõ khuynh hướng tình cảm tác giả, đưa trọng tâm văn cách tự nhiên, thông qua so sánh tường minh làm bật trọng tâm Như làm cho người đọc có cảm giác mẻ, thú vị Ví dụ Đề bài “ Vũ trụ có nhiều kì quan, kì quan tuyệt phẩm trái tim người mẹ ” Bernard Shaw Anh/chị viết văn ngắn chủ đề “ tình mẹ” Học sinh mở sau Tôi viết tình cảm thiêng liêng nhỏ bé vô Tôi viết lên câu thơ hình ảnh vầng trăng khuyết, vầng trăng khuyết dáng nằm nghiêng, giữ khuyết cho để ôm vòng lấy yêu thương, vầng trăng khuyết tôi, vầng trăng đẹp nhất, sáng nhất, ánh sáng nhẹ nhàng, hiền dịu tình mẫu tử mãi soi sáng cho suốt đời Với tôi, điều thuộc tình mẫu tử, bình thường thiêng liêng Tình mẫu tử tình thương yêu, hi sinh, chở che bao dung người mẹ Với tôi, không thật hiểu sâu sắc tình mẫu tử, cảm nhận tình cảm thiêng liêng sâu sắc Nếu bạn hỏi tình mẫu tử có lẽ trả lời bạn được, dùng đời để nói cho bạn biết thiêng liêng tình mẫu tử, kể câu chuyện câu chuyện người khác, biểu đạt cho bạn biết tình cảm tình cảm người khác … Đối với tôi, tình mẫu tử thiêng liêng cả! … Những yêu cầu ngôn ngữ văn nghị luận xã hội Một văn nghị luận xuất sắc không cần làm cho luận điểm mẻ, rõ ràng, luận thực tế, xác thực, luận chứng hợp lí mà phải có ngôn ngữ chọn lọc chuẩn xác, hình tượng, mang khí có logic chặt chẽ - Lời văn phải chọn lọc chuẩn xác Ví dụ “ Bàn cô đơn ” tác giả viết sau Có người cảm thấy cô đơn đường phố đông người, nỗi cô đơn thực sự, đau khổ diễn tả lời Ngược lại có người ồn 12 huyên náo cô đơn, diễn tả cô đơn cao nhất, triệt để Cô đơn trạng thái tự do, giới hạn tối cao trí tuệ, đất nước niết bàn, thoát tục Ý nghĩa thực cô đơn thể nội hàm văn hóa lớn, suy nghĩ tầng sâu tư tưởng, theo đuổi tìm cầu, trí tuệ, thoáng đạt Khi nỗi cô đơn đạt đến đỉnh cao lời nói nữa, không đợi phải than “ cô đơn quá! ”, cách không bệnh mà rên hòa vào hành động chủ thể mà gửi gắm - Ngôn ngữ phải giàu hình tượng Ví dụ văn viết “ thiên phú cần cù ” “ Thiên phú quà lúc thượng đế vui ban thưởng cho, đồng tiền vàng mà Gieessu bất cẩn đánh rơi, hấp dẫn mê làm cho người ta phải ngưỡng mộ, làm cho thân họ thu lợi Anh ta tốn chút công sức đạt được, người thực cầu thị phát huy nó, người hời hợt thưởng thức nó, kẻ hư vinh lợi dụng nó, người lười biếng muốn chiếm hữu Khi đến đến có muốn tránh không được, vô duyên với cầu dụng ” … Ở người ta ví “ thiên phú ” “ quà mà thượng đế lúc vui vẻ ban thưởng cho ”, “ đồng tiền vàng mà Gieessu bất cẩn đánh rơi ”, tức nói rõ thiên phú “ gặp mà cầu ”, lẽ phải nghiêng cần cù Lấy việc bình thường sống ngày để hình tượng hóa đạo lí thâm sâu, làm cho người đọc dễ chấp nhận mà làm cho văn thêm sinh động, hoạt bát hài hước - Ngôn ngữ phải có khí Ví dụ văn “ nên làm chim ưng hay làm ốc ” có viết rằng “Từ nghìn xưa xác bậc anh tài chăm ”, cần cù đá, nhóm lửa tự tin; cần cù lửa, đốt đèn lí tưởng; cần cù đèn, soi sáng đường đời; cần cù đường, cho ta hướng ngày mai thành công !” Vận dụng phương pháp liệt kê để chứng minh khí văn chương, tỏ rõ đầy đủ tầm quan trọng đức tính cần cù - Ngôn ngữ mang tính logic chặt chẽ Ví dụ văn “ cá tính thật ” viết “ cá tính dừng lại bề mặt ? ” Cá tính thời thượng, đại danh từ “ đẹp trai ”, “ngầu ” ? Không cá tính không thứ đó, mà quan trọng cá tính mang tính nội ! Không có cá tính nội cho 13 dù vẻ bề có đẹp lung linh hào nhoáng, không thực Bình hoa có đẹp không ? Thực bên trống rỗng Củ lạc vẻ sần sủi xấu xí bên hạt lại đầy Cá tính nội làm cho người khác cảm nhận đẹp thật Khi nói rõ cá tính thực sự, vận dụng tượng bề mặt cá tính nội để hình thành so sánh tường minh thái độ rõ ràng Các dạng nghị luận xã hội Dạng nghị luận tư tưởng, đaọ lý + Đề tài - Về nhận thức lí tưởng, mục đích sống - Về tâm hồn, tính cách lòng yêu nước, lòng nhân ái, tính khiêm tốn - Về quan hệ gia đình tình mẫu tử, tình anh em… - Về quan hệ xã hội tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn… + Cấu trúc triển khai tổng quát - Giới thiệu tư tưởng, đạo lý cần nghị luận - Giải thích tư tưởng, đạo lý cần bàn luận từ ngữ, khái niệm, nghĩa đen, nghĩa bóng… - Bàn luận tư tưởng đạo lý Phân tích mặt Bác bỏ biểu sai lệch có liên quan đến vấn đề bàn luận dẫn chứng từ đời sống văn học - Rút học nhận thức hành động tư tưởng, đạo lý + Một số đề tham khảo Đề 1 Hãy viết văn ngắn trình bày suy nghĩ anh chị quan niệm sau “Hỏi câu dốt lát Không hỏi dốt suốt đời” Danh ngôn phương Tây - Dẫn theo Từ điển danh ngôn Nguyễn Nhật Hoài Vũ Tiến Quỳnh *Các ý chính + Giải thích - Nội dung câu danh ngôn đề cập đến vấn đề nhận thức, hỏi hay không hỏi thân người gặp phải vấn đề nan giải - Có thể ta hỏi, ta có khả bị cho chưa đủ trình độ để giải đáp việc, chí bị xem dốt, dốt thoáng chốc sau ta có câu giải đáp đầy đủ vấn đề - Nếu sĩ diện không hỏi, thiếu thông suốt vấn đề đeo đẳng ta, có suốt đời 14 + Bàn luận quan niệm - Hỏi nhu cầu tất yếu người gặp phải vấn đề chưa thật rõ vượt qúa nhận thức - Mục đích việc hỏi để biết, giỏi Việc hỏi để hiểu biết nâng cao nhận thức cần xem việc bình thường cần thiết điều ta biết có giới hạn - Quan niệm cho hỏi vấn đề bị người khác cho trình độ thấp quan niệm không mặt khoa học lẫn nhận thức + Bài học nhận thức hành động - Câu danh ngôn giúp người nhận thức thêm vấn đề cần trao đổi để nâng cao kiến thức - Việc học nhà trường cần bổ sung liên tục việc người trao đổi với điều chưa rõ để tất rõ Đề 2 Hãy viết văn ngắn trình bày suy nghĩ anh, chị quan niệm Domat “Có ba điều để tạo nên hạnh phúc thân thể khỏe mạnh, tinh thần minh mẫn trái tim sạch.” *Các ý chính + Giải thích - Ba yếu tố cần có để tạo nên sống hạnh phúc cho người sức khỏe ăn ngon, ngủ yên, hưởng thụ, … ; tinh thần khỏe khoắn, sáng suốt giúp người hoàn thành tốt công việc, góp phần làm nên thành công ; trái tim tâm hồn sáng, thể xác tinh thần yên ổn, an lạc + Bàn luận quan niệm - Quan niệm Domat đắn, khó lòng mà hạnh phúc thể ôm đau, tinh thần thiếu sáng suốt - Những quan niệm cho có đầy đủ vật chất có hạnh phúc cần có thân thể khỏe mạnh, tinh thần minh mẫn có hạnh phúc… quan niệm chưa thỏa đáng Tất nhiên, nêu thêm vài yếu tố có khả dẫn người đến hạnh phúc cần hiểu quan niệm dẫn quan niệm hợp lý tích cực + Bài học nhận thức hành động Phải biết giữ gìn lành mạnh cho thể xác, tinh thần, tâm hồn có hạnh phúc Dạng nghị luận tượng đời sống + Đề tài 15 - Môi trường hiện tượng Trái đất nóng lên, thiên tai, ô nhiễm… - Ứng xử văn hóa lời cám ơn, lời xin lỗi, cách nói nơi công cộng… - Hiện tượng tiêu cực nghiện thuốc lá, bạo lực gia đình, học sinh đánh trường học… - Hiện tượng tích cực hiến máu nhân đạo, chương trình mùa hè xanh, xây nhà tình nghiã, người tốt việc tốt… + Cấu trúc triển khai tổng quát - Giới thiệu tượng đời sống cần nghị luận - Nêu rõ tượng - Bàn luận tượng Chỉ nguyên nhân dẫn đến tượng Phân tích mặt đúng, sai, lợi, hại Dùng dẫn chứng từ sống để chứng minh - Bày tỏ thái độ, ý kiến thân tượng + Một số đề tham khảo Đề 1 Anh chị nghĩ tượng số người chọn cách sống ngồi trông chờ may mắn đến với mình? *Các ý chính + Nêu tượng Trong xã hội ngày nay, có tượng số người chọn cho cách sống ngồi trông chờ may mắn đến với Họ lấy điều làm cho đời mình, thay cho việc sức học tập làm việc + Bàn luận tượng - Sở dĩ có tượng người, mong may mắn, thuận lợi đến với mình, Chờ đợi may mắn đến với tâm lí chung người đời ẩn chứa bất trắc không lường hết - Tâm lý trông chờ may mắn có mặt tích cực Nó trì người niềm vui, niềm hi vọng để sống - Nhưng thụ động trông chờ may mắn dễ thất bại vì may mắn yếu tố bên ta, không phụ thuộc vào ý chí mong đợi ta; may mắn đến với ta; may mắn dẫn đến thành công. + Bày tỏ thái độ , ý kiến tượng xã hội đó - Tôn trọng ước muốn đợi chờ may mắn số người quanh ta phải cần thấy tượng trông chờ vào may mắn tượng mang tính phiêu lưu, xác suất rủi ro cao 16 - Nên chờ đợi may mắn đến với đời người, phải phấn đấu, nỗ lực học tập công việc Bởi nỗ lực giúp người thành công - Xét mức độ may mắn làm việc tạo hội để may mắn có điền kiện đến với ta nhiều Đế 2 đề thi tuyển sinh đại học năm 2010 - khối C Như thứ a-xit vô hình, thói vô trách nhiệm cá nhân ăn mòn xã hội Từ ý kiến trên, anh chị viết văn ngắn trình bày suy nghĩ tinh thần trách nhiệm thói vô trách nhiệm người sống *Các ý chính + Giải thích ý kiến - Về nội dung, ý kiến đề cập đến mối nguy hại ngấm ngầm cần cảnh giác thói vô trách nhiệm; xuất phát từ cá nhân lại gây hậu to lớn toàn xã hội - Về thực chất, ý kiến cảnh báo vấn nạn đạo đức mang tính thời sự thói vô trách nhiệm hậu khôn lường + Luận bàn tinh thần trách nhiệm thói vô trách nhiệm người - Tình thần trách nhiệm Tinh thần trách nhiệm ý thức nỗ lực nhằm hoàn thành tốt phận Nó biểu cụ thể, sống động ba mối quan hệ cá nhân với gia đình, cá nhân với toàn xã hội nhân với thân Tinh thần trách nhiệm phẩm chất cao đẹp, thước đo giá trị người; sở để xây dựng hạnh phúc gia đình; đồng thời tinh thần trách nhiệm góp phần quan trọng tạo nên quan hệ xã hội tốt đẹp, thúc đẩy phát triển xã hội - Thói vô trách nhiệm Thói vô trách nhiệm biểu lối sống phi đạo đức, thể ý thức hành động không làm tròn phận xã hội, gia đình thân, gây nên hậu tiêu cực Hiện nay, nhiều nguyên nhân khác nhau, lối sống phổ biến, trở thành vấn nạn xã hội Tác hại thói vô trách nhiệm làm băng hoại đạo đức người; gây tổn hại hạnh phúc gia đình; gây tổn thất cho cộng đồng, kìm hãm phát triển tiến xã hội 17 + Bài học nhận thức hành động - Bản thân cần nhận thức sâu sắc tinh thần trách nhiệm thước đo phẩm giá người; không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm lĩnh vực đời sống - Cần ý thức rõ tác hại có thái độ kiên đấu tranh với biểu thói vô trách nhiệm xã hội Dạng nghị luận vấn đề xã hội tác phẩm văn học + Đề tài Một vấn đề xã hội có ý nghĩa sâu sắc đặt tác phẩm văn học Vấn đề xã hội có ý nghĩa lấy từ hai nguồn tác phẩm văn học học chương trình câu chuyện nhỏ, văn văn học ngắn gọn mà HS chưa học + Cấu trúc triển khai tổng quát - Phần một Phân tích văn hoặc nêu vắn tắt nội dung câu chuyện để rút ý nghĩa vấn đề hoặc câu chuyện - Phần hai trọng tâm Nghị luận phát biểu ý nghĩa vấn đề xã hội rút từ tác phẩm văn học câu chuyện + Đề tham khảo Đề bài Câu chuyện bốn nến Trong phòng tối có bốn nến cháy Xung quanh thật yên tĩnh đến mức nến nghe tiếng thầm Ngọn nến thứ nói Tôi than hòa bình Các nơi Tôi thực quan trọng cho người Ngọn nến thứ hai lên tiếng Tôi thân lòng trung thành Hơn tất cả, người phải cần đến Đến lượt nến thứ ba nói Tôi thân tình yêu Tôi thực quan trọng, thử xem tình yêu đời ? Đột nhiên cánh cửa mở toang Một cậu bé chạy vào phòng, gió lùa vào làm tắt ba nến - Tại ba nến lại tắt – cậu bé sửng sốt nói òa lên khóc Lúc nến thứ tư lên tiếng Đừng lo lắng cậu bé, cháy thắp sáng nến niềm hi vọng Lau giọt nước mắt đọng lại, cậu bé thắp sáng nến vừa tắt Ngọn lửa hi vọng theo bạn suốt đời Theo Cẩm nang giáo dục kỹ sống cho HS trung học 18 Hãy viết văn nghị luận Khoảng 600 từ trình bày suy nghĩ anh chị sau đọc câu chuyện Các ý chính + Giới thiệu giải thích vấn đề cần nghị luận -Tóm tắt ngắn gọn nội dung câu chuyện Trong phòng tối có bốn nến cháy Ba nến tranh cho quan trọng thân hòa bình, lòng trung thành tình yêu Khi cậu bé vào phòng gió làm tắt ba nến Cậu bé òa khóc Ngọn nến thứ tư lên tiếng an ủi cậu bé – nến hi vọng Cậu bé thắp lại nến vừa tắt - Câu chuyện nêu lên ý nghĩa nhân sinh sống Hòa bình, lòng trung thành, Tình yêu quan trọng lí giải quan trọng đó Nhưng niềm hi vọng quan trọng đánh điều đó, gặp khó khan hay thất bại đường đời, có niềm hi vọng người làm điều lớn lao , giúp người vượt qua khó khăn sống + Bàn luận - Câu chuyện thể quan niệm đắn có ý nghĩa học nhân sinh - Quan niệm không với người, thời mà có ý nghĩa thời đại, hoàn cảnh, động lực giúp người sống tốt hơn, có ý nghĩa - Trong sống người gặp thuận lợi , thành công Điều quan trọng phải biết đứng dậy sau vấp ngã, thất bại Để làm điều thắp lên lửa hi vọng để lửa hi vọng theo ta suốt đời - Nếu trái tim người cháy lên lửa hi vọng tìm điều tốt đẹp sống hòa bình , lòng trung thành tình yêu - Nhưng hi vọng mà không gắn với hành động cụ thể, thiết thực hi vọng viễn vông, hão huyền khó đạt thành công - Thực tế hiên cho thấy, có phận người, đặc biệt niên có lối sống buông thả, thiếu kỹ gặp chút khó khăn nản chí, nản lòng, gặp thất bại bi quan, tuyệt vọng Đó biểu lối sống tiêu cực + Bài học nhận thức hành động - Hãy giữ lửa niềm hi vọng động lực giúp người vượt qua khó khăn, thất bại để đến thành công sống - Biến niềm hi vọng thành hành động cụ thể, thiết thực 19 - Phê phán lối sống buông xuôi, bi quan, yếm Tổ chức thực kết Tổ chức thực hiện - Tổ chức thực khối lớp, 11C1, 11C3, 11C4 - Thực tập trung đội tuyển học sinh giỏi tham gia thi HSG cấp trường dành cho Khối 11 Kết quả - Khoá học 2014 - 2015 lớp tổng số 125 HS có em xếp loại giỏi, 28 em xếp loại khá, 78 em xếp lại TB - Khoá học 2015 -2016 lớp tổng số 125 HS có em xếp loại giỏi, 37 em xếp loại khá, 69 em xếp lại TB Đội tuyển học sinh giỏi môn văn tham dự kì thi học sinh giỏi cấp trường dành cho HS K 11 đạt giải/ học sinh tham dự có 1ba giải khuyến khích III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Cùng với rèn luyện kĩ năng, việc cung cấp kiến thức cho học sinh nêu cần thiết để học sinh làm tốt văn nghị luận xã hội Rèn luyện kỹ làm nghị luận xã hội rèn luyện cho học sinh nắm vững dạng đề, nắm vững thao tác lập luận bước triển khai luận điểm, luận chứng, luận cứ, áp dụng vào đề cụ thể để có viết tốt Đặc biệt người thầy cần có biện pháp để giúp HS ý thức việc học môn Ngữ văn thực hành làm văn Dù em có lựa chọn tương lai với ngành nghề em vận dụng tốt ngôn ngữ hoạt động giao tiếp XH KIẾN NGHỊ Hiện tư liệu liên quan đến nội dung thuộc phạm trù khoa học xã hội nhân văn thư viện nhà trường thiếu nhiều Đề nghị thư viện bổ sung thêm sách đặc biệt sách NLXH để học sinh giáo viên có điều kiện tham khảo, học tập Nhà trường cần hỗ trợ kinh phí cho học sinh để em photo văn cần thiết trình tự học XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 19 tháng năm 2016 Tôi xin cam đoan SKKN viết, không chép nội dung người khác 20 Hoàng Hữu Nghĩa 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghị luận xã hội Phan Trọng Luận Nghị luận xã hội Bùi Thức Phước Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, lớp 11, lớp 12 sách giáo viên Ngữ văn lớp 10, lớp 11, lớp 12 Nhà xuất Giáo dục, Hà Nội năm 2011 Chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi 12 Trương Văn Quang Đề thi THPT Quốc gia hướng dẫn chấm qua năm 22 ... KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Cùng với rèn luyện kĩ năng, việc cung cấp kiến thức cho học sinh nêu cần thiết để học sinh làm tốt văn nghị luận xã hội Rèn luyện kỹ làm nghị luận xã hội rèn luyện. .. tham khảo cho GV tổ chuyên môn tham khảo dạy NLXH ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Một số biện pháp rèn luyện kỹ làm văn nghị luận xã hội cho học sinh THPT - Các viết thực hành NLXH có chương trình THPT lớp... nhiệm xã hội Dạng nghị luận vấn đề xã hội tác phẩm văn học + Đề tài Một vấn đề xã hội có ý nghĩa sâu sắc đặt tác phẩm văn học Vấn đề xã hội có ý nghĩa lấy từ hai nguồn tác phẩm văn học học - Xem thêm -Xem thêm Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận xã hội cho học sinh THPT , Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận xã hội cho học sinh THPT , Ngày đăng 18/03/2016, 1625 Trong quá trình trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn THCS,tôi nhận thấy phân môn Tập làm văn đối với học sinh là phần quan trọng và khó bởi qua nội dung này sẽ giúp các em tạo lập văn phần tập làm văn,phần Nghị luận văn học sẽ giúp các em hình thành,phát triển khả năng lập luận chặt chẽ,trình bày những lí lẽ,dẫn chứng giàu sức thuyết phục khi bày tỏ ý kiên của mình về một tác phẩm văn học nào đó. Nhưng đối với học sinh THCS thì kĩ năng viết văn của các em còn nhiều hạn chế như bài viết rời rạc,khô khan,dùng câu từ chưa chính xác,bố cục chưa rõ ràng,lập luận chưa có sức thuyết phục,vốn từ nghèo nàn nên diễn đạt lủng củng,tối nghĩa,mắc lỗi chính tả…. Xuất phát từ thực trạng trên, bản thân tôi xin nêu một vài ý kiến kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy với mục đích trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp qua sáng kiến “Rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận cho học sinh lớp 9”.Với phạm vi của sáng kiến kinh nghiệm ,tôi xin tập trung vào kiểu bài rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết bài văn nghị luận về tác phẩm văn học. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU,ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN -Tên sáng kiến kinh nghiệm RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VIẾT VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP Trang BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN giới thiệu Trong trình trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn THCS,tôi nhận thấy phân môn Tập làm văn học sinh phần quan trọng khó qua nội dung giúp em tạo lập văn phần tập làm văn,phần Nghị luận văn học giúp em hình thành,phát triển khả lập luận chặt chẽ,trình bày lí lẽ,dẫn chứng giàu sức thuyết phục bày tỏ ý kiên tác phẩm văn học Nhưng học sinh THCS kĩ viết văn em nhiều hạn chế như viết rời rạc,khô khan,dùng câu từ chưa xác,bố cục chưa rõ ràng,lập luận chưa có sức thuyết phục,vốn từ nghèo nàn nên diễn đạt lủng củng,tối nghĩa,mắc lỗi tả… Xuất phát từ thực trạng trên, thân xin nêu vài ý kiến kinh nghiệm trình giảng dạy với mục đích trao đổi bạn đồng nghiệp qua sáng kiến “Rèn luyện kĩ viết văn nghị luận cho học sinh lớp 9”.Với phạm vi sáng kiến kinh nghiệm ,tôi xin tập trung vào kiểu rèn luyện cho học sinh kĩ viết văn nghị luận tác phẩm văn học Tên sáng kiến RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP Tác giả sáng kiến - Họ tên - Địa tác giả sáng kiến - Số điện thoại E-mail Chủ đầu tư tạo sáng kiến Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Áp dụng vào dạy môn Ngữ Văn có nội dung liên quan đến viết văn nghị luận Ngày sáng kiến áp dụng lần đầu áp dụng thử Mô tả chất sáng kiến - Về nội dung sáng kiến tượng phương pháp nghiên cứu Đối tượng -Một số viết học sinh Phương pháp * Trên sở phân tích, nghiên cứu tài liệu,đối chiếu so sánh đưa đề xuất để giáo viên vận dụng Trang -Phương pháp khảo sát thực tế,quan sát, trao đổi -Phương pháp phân tích, so sánh -Phương pháp thống kê -Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Các biện pháp thực hiện Làm Tập làm văn nghị luận hoạt động tổng hợp kiến thức Văn học, tiếng Việt, Tập làm văn Vì Đối với Giáo viên -Cần phát huy tối đa tính tích cực chủ động học sinh - Có phương pháp dạy lí thuyết Tập làm văn nghị luận văn học, trọng cách làm bài, hướng nhiều vào việc thực hành để rèn luyện kĩ cho em Kĩ phân tích đề, kĩ tìm ý, lập dàn ý, kĩ viết đoạn, kĩ liên kết đoạn văn -Hướng dẫn học sinh cảm thụ tốt văn ,vận dụng tốt kiến thức tiếng Việt để chuẩn bị tốt cho việc viết Tập làm văn - Khi dạy học sinh thể văn nghị luận văn học, giáo viên cần trọng cho học sinh khai thác đẹp, hay tác phẩm nội dung nghệ thuật, thấy chiều sâu tư tưởng tác giả gửi gắm vào để từ giúp học sinh có kĩ sống phù hợp với xã hội đại, sống có trách nhiệm với người, biết rung động cảm thụ để lĩnh hội kiến thức - Người giáo viên cần giúp học sinh xác định trọng tâm kiến thức để học sinh nắm vấn đề đặt tác phẩm mà từ có cách viết, cách thể cảm xúc tạo lập văn - Giáo viên cần hướng dẫn học sinh quy trình thực hành viết nghị luận tác phẩm văn học từ khâu mở bài, thân đến kết bài, từ nghị luận câu thơ đến hai câu thơ đến đoạn, đoạn viết thành bài, để từ giáo viên nâng dần kĩ viết văn cho em -Thực tốt việc đề, chấm bài, thực tốt coi trọng tiết trả Đối với học sinh - Để viết tốt, viết hay, giáo viên cần giúp học sinh có ý thức yêu thích học môn Ngữ văn để từ em có tâm thế, có thái độ tốt chiếm lĩnh tri thức tác phẩm văn học - Học sinh cần chuẩn bị tốt nhà, đọc kĩ văn bản, thuộc dẫn chứng, nắm kiến thức, nắm cách làm bài, viết bài, biết viết câu hay, ý hay qua trình hướng dẫn rèn luyện kĩ thực hành thầy cô giáo Học sinh biết sáng tạo làm bài, biết xây dựng đoạn, liên kết đoạn, biết xây dụng bố cục mạch lạc, rõ ràng, chặt chẽ - Đọc sách báo để mở rộng kiến thức,nâng cao kĩ sử dụng tiếng Việt Trang - Biết vận dụng lí thuyết vào thực hành Thành thạo thao tác nghị luận ,mạnh dạn trình bày cảm thụ riêng thân trước tác phẩm văn học Cơ sở khoa học Cơ sở lí luận Đất nước ta đà đổi mới, ngành giáo dục có bước chuyển theo nhịp bước thời đại Do đó, việc đổi phương pháp dạy học vấn đề cần thiết quan trọng tình hình Mà biện pháp tối ưu trình dạy học phương pháp dạy học tích cực dạy học theo chuẩn kiến tức kĩ Vì vậy, để nâng cao hiệu giáo dục môn Ngữ văn nhà trường nay, giáo viên cần đặc biệt trọng việc rèn luyện kĩ nói viết cho học sinh, rèn luyện kĩ viết văn nghị luận tác phẩm văn học bậc Trung học sở theo chuẩn kiến thức kĩ mà ngành yêu cầu Cơ sở thực tiễn Trong trình làm kiểm tra lớp kiểm tra học kì, thi tuyển vào lớp 10 môn Ngữ văn nhiều năm qua, học sinh làm văn nghị luận tác phẩm văn học Nghị luận tác phẩm truyện đoạn trích, nghị luận nhân vật, nghị luận tác phẩm thơ, đoạn thơ nhiều hạn chế Bài làm học sinh thường sơ sài, chung chung, lan man, vừa thừa, vừa thiếu, có xa đề, lạc đề Có viết đến dòng hết, có nhiều em mở bài, xây dựng luận điểm thể luận điểm… Thực trạng làm cho đội ngũ thầy cô giáo phải trăn trở, phải suy nghĩ, mà nguyên nhân học sinh kĩ nẵng viết bài, định hướng làm nghị luận văn học Do cần phải có cách dạy nào, học sinh cần phải có cách học để có hiệu giáo dực ngày lên, vấn đề mà thầy cô giáo cần phải quan tâm trọng Các yêu cầu học sinh giáo viên Đối với học sinh Do đặc điểm môn Ngữ văn, học sinh phải tự học, tự tìm tòi Chuẩn bị bài, đọc tác phẩm, xem thích, trả lời câu hỏi sách giáo khoa, tham khảo sách, vận dụng kiến thức cũ Về nhà suy ngẫm, chiêm nghiệm, làm phong phú cho nhận thức mình… Đây cách học thích hợp cho học sinh khá, giỏi học sinh trung bình trở xuống em khó thự Do đó, giáo viên cần tập trung cho học sinh biết cách học mà biết cách làm Từ khâu tìm hiểu đề, tìm ý – lập dàn – viết cách tổ chức triển khai luận điểm thành đoạn văn Trong khâu ấy, học sinh cần nắm kĩ viết đoạn văn Đối với giáo viên Cần định hướng việc rèn luyện kĩ cho học sinh việc viết đoạn văn phần làm nghị luận văn học Trong khâu tự tìm Trang hiểu đề viết bài, học sinh yếu – thường bỏ qua khâu tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý Cho nên đọc xong đề đối tượng học sinh bắt tay vào việc làm Do đó, giáo viên cần cho học sinh hiểu cách trình bày đọc xong đề Xem đề yêu cầu phân tích hay suy nghĩ, cảm nhận mà từ có định hướng làm Giáo viên phải cho học sinh hiểu nắm yêu cầu đề Hướng dẫn học sinh bước chuẩn bị cho viết văn hiểu đề tìm ý a Hướng dẫn tìm hiểu đề Đề nghị luận không đồng dạng đề đơn điệu, thường có ba dạng sau * Kiểu phân tích Nói tới phân tích tức nói tới việc mổ xẻ, chia tách đối tượng thành phương diện, phận khác để tìm hiểu, khám phá, cắt nghĩa Cái đích cuối nhằm để tổng hợp, khái quát, thống Như vậy, phân tích yêu cầu phân tích tác phẩm để nêu nhận xét người viết người nói * Kiểu nêu suy nghĩ Là nhận xét, nhận định, phân tích tác phẩm người viết góc nhìn chủ đề, đề tài, hình tượng nhân vật, nghệ thuật… * Kiểu nêu cảm nhận Là cảm thụ người viết hay nhiều ấn tượng mà tác phẩm để lại sâu sắc lòng người đọc nội dung hay nghệ thuật nội dung nghệ thuật Như vậy, từ việc phân tích định phương pháp, từ suy nghĩ nhấn mạnh tới nhận định, phân tích, từ cảm nhận lưu ý đến ấn tượng, cảm thụ người viết học sinh không hiểu đề yêu cầu học sinh phân tích hết Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phân biệt rõ yêu cầu dạng đề Từ việc phân tích ba dạng đề trên,giúp học sinh nhận biết tầm quan trọng việc phân tích tìm hiểu đề biết vận dụng thành thạo, linh hoạt để hình thành thao tác kĩ phân tích đề xác,làm sở cho việc tìm ý b Hướng dẫn tìm ý Một nghị luận tác phẩm hay trước hết phải có ý hay Làm để tìm ý hay cho văn, giáo viên cần +Hướng dẫn học sinh đọc tìm hiểu tác phẩm để nắm nội dung ,chủ đề,các chi tiết hình ảnh tiêu biểu…Khái quát giá trị đặc sắc nội dung nghệ thuật tác phẩm + Sau đọc kĩ tác phẩm, khám phá hay, đẹp, đặc sắc yếu tố nội dung ,nghệ thuật Học sinh tự đặt câu hỏi để có ý lớn, ý nhỏ…của văn Dưới câu hỏi gợi ý giúp học sinh tìm ý ? Câu hỏi tìm hiểu tác giả,xuất xứ,hoàn cảnh sáng tác tác phẩm Trang -Tác giả tác phẩm nghị luận ai? Có nát bật đời nghiệp sáng tác? Có nét riêng phong cách cá nhân ? -Tác phẩm trích từ đâu ?Sáng tác hoàn cảnh ? Tác phẩm đánh nào? ? Câu hỏi tìm hiểu giá trị nội dung -Đề gồm ý? Ý nghĩa cụ thể khái quát gì? Ý tập trung thể chủ đề, tư tưởng tác phẩm? Có giá trị nhân văn ? -Nhân vật truyện ?Nhân vật đại diện cho tầng lớp nào? Có nét tính cách bật? Nét tính cách thể nào? -Cảm xúc chủ yếu thể qua đoạn thơ, khổ thơ? Cảm xúc biểu nào? ? Câu hỏi tìm hiểu giá trị nghệ thuật -Tác phẩm viết theo phong cách nào? Có nét sáng tạo nghệ thuật? -Tác phẩm có tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật tác giả không ? ? .Câu hỏi gợi mở hướng xem xét mới -Có thể so sánh với tác giả ,tác phẩm để phân tích tác phẩm sâu rộng? -Tác phẩm có ảnh hưởng tích cực thời đại cuộc sống * Với ngần câu hỏi,giáo viên giảng giải cách cặn kẽ, tỉ mỉ trình phân tích đề lớp Do đó, đòi hỏi giáo viên phải biết lựa chọn câu hỏi tìm ý cho phù hợp để từ kích thích hứng thú ,tư làm em sau sắc tinh tế Hướng dẫn học sinh lập dàn ý - Lập dàn ý xếp ý tìm bước tìm ý theo trình tự hợp lí xác định mức độ trình bày ý theo tỉ lệ thỏa đáng ý Có thể hướng dẫn học sinh xếp ý theo trình tự nội dung đến nghệ thuật rút nhận xét, đánh giá, suy nghĩ thân thường dành cho tác phẩm truyện Có thể đan xen nội dung, nghệ thuật nhận xét, đánh giá, suy nghĩ thường dành cho tác phẩm thơ Dàn nghị luận tác phẩm văn học thường theo trình tự a Mở bài Giới thiệu tác phẩmđoạn trích, nêu ý kiến đánh giá nhận xét sơ b Thân bài Trình bày ý kiến đánh giá nội dung,nghệ thuật tác phẩm nêu luận điểm, phân tích, chứng minh luận lấy tác phẩm Trang c Kết bài Nhận định khái quát giá trị nội dung, ý nghĩa tác phẩm đoạn trích * Lưu ý Học sinh lập dàn ý tránh lỗi lạc ý, ý không phù hợp với nội dung,thiếu ý, lặp ý, xếp ý lộn xộn Hướng dẫn học sinh cách làm viết đoạn văn nghị luận văn học Trong chương trình, học sinh học nghị luận văn học tác phẩm truyện đoạn trích; đoạn thơ, thơ Riêng nghị luận tác phẩm truyện hoặc đoạn trích đề cập đến nhiều vấn đề khác như chủ đề, kiện, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật… Giáo viên cần tập trung vào nghị luận nhân vật văn học theo yêu cầu sách giáo khoa Hướng dẫn học sinh viết văn phải có bố cục đầy đủ gồm ba phần mở bài, thân bài, kết Đối với thơ học sinh phải xác định bố cục Phân tích theo lối cắt ngang đoạn thơ, khổ thơ Từ văn thơ, học sinh tiến hành chia đoạn tìm ý đoạn khổ thơ, đoạn thơ, câu thơ chia tách thành ý nhỏ sau tìm ý đoạn biến ý thành luận điểm Ban đầu tập cho học sinh phân tích câu, đến hai câu Từ hai câu đến khổ thơ, từ khổ thơ đoạn thơ đến thơ Ví dụ Khổ thơ đầu thơ “Đoàn thuyền đánh cá” Huy Cận Mặt trời xuống biển lửa Sóng cài then, đêm sập cửa Đoàn thuyền đánh cá lại khơi Câu hát căng buồn gió khơi Giáo viên tâp cho học sinh phân tích câu thơ thứ nhát, đến câu thơ thứ hai Phân tích lượt hai câu một hai Trong hướng dẫn học sinh phân tích lưu ý cho học sinh cắt ngang câu câu thơ thứ câu thứ nói hoàn cảnh đoàn thuyền khơi, câu cảnh thiên nhiên đoàn thuyền khơi Cho nên để tách thành ý nhỏ cắt câu thơ khổ thơ Phân tích nghệ thuật nhằm biểu đạt nội dung, ý tưởng mà tác giả muốn gửi gắm Lưu ý tránh diễm nôm câu thơ thành văn xuôi Khi tiến hành diễn thành văn xuôi, thuật lại ý, tứ câu trường hợp ý, tứ mơ hồ, người hiểu cách khác Hướng dẫn viết cụ thể phần văn nghị luận Trang Cách viết phần mở bài Giáo viên trình bày quy trình đoạn văn phần mở nhân vật văn học đoạn thơ, thơ để học sinh nhận biết qua đối chiếu sau Về tác phẩm truyện đoạn trích Về đoạn thơ, thơ 1 Giới thiệu tác giả -> 2 Tên tác phẩm -> 3 Thời điểm, hoàn cảnh sáng tác -> 4 Nhân vật -> 5 Nêu ý kiến, đánh giá sơ nhân vật 1 Giới thiệu tác giả -> 2 Tên tác phẩm -> 3 Thời diểm, hoàn cảnh sáng tác -> 4 Trích đâu -> 5 Nêu nhận xét, đánh giá sơ nội dung, nghệ thuật đoạn thơ, thơ Như vậy, nhìn vào phần mở hai kiểu bài, học sinh thấy hai đề có 1, 2, 3 giống bắt đầu khác từ 4 5 Điều giúp học sinh dễ nhớ Giáo viên lưu ý cho học sinh mở theo trình tự cách trình bày không bắt buộc điều bắt buộc nội dung phải có 2 5 phần Về giới thiệu tác giả, tác giả học sinh phải thuộc câu * Ví dụ - Kim Lân nhà văn có sở trường truyện ngắn - Nguyễn Thành Long bút chuyên viết truyện ngắn kí - Chính Hữu nhà thơ quân đội trưởng thành kháng chiến chống Pháp - Bằng Việt nhà thơ trẻ trưởng thành kháng chiến chống Mĩ - Viễn Phương bút có công xây dựng văn học cách mạng miền Nam từ ngày đầu * Ví dụ minh họa phần mở bài +Đối với kiểu Nghị luận tác phẩm truyện đoạn trích Đề Phân tích nhân vật anh niên truyện ngắn “Lạng lẽ Sa Pa” Nguyễn Thành Long Nguyễn Thành Long truyện ngắn Truyện ngắn “Lạng lẽ Sa Pa” sáng tác vào mùa hè năm 1970, chuyến lên Lào Cai tác giả Nhân vật truyện anh niên Dù miêu tả nhiều hay ít, trực tiếp hay gián tiếp, anh niên lên lòng người đọc với bao vẻ đẹp đáng yêu, đáng khâm phục Câu cuối có thẻ viết Anh niên nỏi bật phẩm chất tốt đẹp người giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội chống chiến tranh phá hoại đế quốc Mĩ + Đối với kiểu bài Nghị luận đoạn thơ, thơ Đề Phân tích thơ “Sang thu” Hữu Thỉnh Trang Hữu Thỉnh vốn gắn bó với sống nông thôn Ông có nhiều thơ hay người sống nông thôn, mùa thu Bài thơ “Sang thu” Hữu Thỉnh sáng tác gần cuối năm 1977, giới thiệu lần báo Văn nghệ Bài thơ cảm nhận, suy tư nhà thơ biến chuyển đất trời từ hạ sang thu Đề Phân tích thơ “Ánh trăng’’ Nguyễn Duy Nguyễn Duy thuộc hệ nhà thơ trưởng thành kháng chiến chống Mĩ Vừa xuất Nguyễn Duy tiếng với thơ “Tre Việt Nam ” Bài thơ “Hơi ấm ổ rơm’’ anh đoạt giải thưởng báo văn nghệ Hiện nay, Nguyễn Duy tiếp tục sáng tác Anh viết khỏe “ Ánh trăng’’là thơ anh nhiều người ưa thích thơ có tìn cảm chân thành, sâu sắc, tứ thơ bất ngờ, lạ Từ đề trên, giáo viên cho học sinh đối chiếu với phần mở tùng kiểu học sinh dễ dàng viết đoạn mở Cách mở dành cho đối tượng học sinh từ trung bình trở xuống Cách viết phần thân bài a Đối với kiểu Nghị luận tác phẩm truyện trích Giáo viên hướng cho học sinh viết đoạn theo cách trình bày nội dung đoạn văn theo lối diễn dịch quy nạp Giáo viên cho học sinh nắm cách trình bày nội dung diễn dịch quy nạp sơ đồ để học sinh dễ nhận biết + Diễn dịch 1 câu chủ đề nêu luận điểm 2 3 4 … Các câu 2, 3, 4 câu nêu ý chi tiết, cụ thể để làm sáng tỏ câu chủ đề Như vậy, câu 2, 3, 4 dẫn chứng, nhận xét, đánh giá người viết Đoạn văn thực sau 1 Câu chủ đề luận điểm -> 2 Dẫn chứng lấy từ tác phẩm chọn dẫn chứng -> phân tích, nhận xét, đánh giá từ dẫn chứng để làm sáng tỏ ý nêu câu chủ đề Các câu phải viết thành đoạn văn Ví dụ 1 1 Anh niên người khiêm tốn 2 Khi ông họa sĩ muốn vẽ chân dung anh 3 Anh hào hứng giới thiệu người đáng để vẽ 4 Đó ông kĩ sư vườn rau Sa Pa vượt qua bao khó khăn vất vả để tạo củ su hào to hơn, ngon cho nhân dân, anh cán khí tượng trung tâm suốt mười năm chuyên tâm nghiên cứu thiết lập đồ sét 5 Anh thấy đóng góp bình thường nhỏ bé so với người 6 Anh thấy thấm thía hi sinh thầm lặng Trang người ngày đêm làm việc lo nghĩ cho đất nước nơi mảnh đất nghĩa tình Sa Pa Như vậy Câu 1 câu chủ đề luận điểm Câu 2 câu chuyển để đưa dẫn chứng Câu 3, 4 dẫn chứng gián tiếp từ tác phẩm Câu 5 6 câu phân tích, nhận xét từ dẫn chứng người viết Ví dụ 2 Vẻ đẹp Phương Định toát lên qua lời tự đánh giá nhận xét Là cô gái Hà Nội vào chiến trường cô gái lớn Phương Định nhạy cảm quan tâm đến hình thức ,nhưng cô lại không hay biểu lộ tình cảm mà tỏ kín đáo đến kiêu kì Cô tự đánh giá “Tôi gái Hà Nội Nói cách khiêm tốn, cô gái Hai bím tóc dày, tương đối mềm , cổ cao kiêu hãnh đài hoa loa kèn Con mắt anh lái xe bảo có nhìn xa xăm” Cô biết nhiều người anh lính để ý có thiện cảm Điều làm cô thấy vui tự hào cô chưa dành tình cảm cho Như vậy Câu 1 câu chủ đề luận điểm Câu 2 câu chuyển để đưa dẫn chứng Câu 3, 4 dẫn chứng gián tiếp từ tác phẩm Câu 5 6 câu phân tích, nhận xét từ dẫn chứng người viết Cái khó học sinh phân tích, nhận xét nên giáo viên cho học sinh đặt câu hỏi để trả lời như Vì anh lại giới thiệu người khác Sa Pa? Anh nghĩ điều mà giới thiệu vậy? Học sinh trả lời đúng, nghĩa học sinh biết nhận xét, đánh giá *Quy nạp cách trình bày ngược với cách diễn dịch Giới thiệu cách quy nạp để học sinh biết viết nhằm thay đổi thao tác lập luận làm Học sinh xác định đặc điểm, tính cách nhân vật theo trình tự diễn biến truyện học sinh viết đoạn văn phần thân Nếu học sinh trung bình nên viết theo cách diễn dịch b Đối với kiểu Nghị luận đoạn thơ, thơ Đầu tiên, giáo viên phải hình thành cho học sinh quy trình xây dựng đoạn phân tích đoạn thơ, khổ thơ sau 1 Nhận xét khái quát nội dung đoạn thơ, khổ thơ câu gọi câu dẫn -> 2 Dẫn chứng đoạn thơ, khổ thơ -> 3 Giảng giải, cắt nghĩa từ, ngữ, câu thơ -> 4 Liên hệ, mở rộng, so sánh -> 5 Nhận xét cách sử dụng nghệ thuật phân tích nghệ thuật chú ý vào chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, mà đó, ý nghĩa độc đáo, tài nghệ thuật tác giả bộc lộlựa chọn chi tiết không dàn trải -> 6 Nhận xét, đánh giá nội dung đoạn Trang 10 thơ, khổ thơ phần cảnh, tâm trạng, tình cảm nhân vật trữ tình trực tiếp nhân vật trữ tình nhập vai Các câu 1, 2, 5, 6 thường bắt buộc phải có phân tích Câu 3, 4 tùy theo đoạn thơ, khổ thơ mà thực Riêng câu 4 học sinh khá, giỏi thường dùng đẻ mở rộng ý Ví dụ 1 Phân tích khổ thơ “Ta làm chim hót Ta làm cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù tuổi hai mươi Dù tóc bạc.” Thanh Hải – Mùa xuân nho nhỏ Viết đoạn 1 Từ cảm nhận mùa xuân thiên nhiên, đất nước, nhà thơ có ước nguyện 2 “Ta làm chim hót Ta làm cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù tuổi hai mươi Dù tóc bạc” 3 Nhà thơ muốn làm chim hót để làm vui cho đời, muốn làm cành hoa để khoe sắc tỏa ngát hương thơm làm đẹp đời, muốn làm nốt trầm hòa ca đẻ làm tăng ý nghĩa đời 4 Nhà thơ dùng hình ảnh đẹp tự nhiên hoa, chim,một mùa xuân nho nhỏ… để nói lên ước nguyện Những hình ảnh lặp lại, trở lại mang ý nghĩa mới niềm mong muốn sống có ích, cống hiến có ích cho đời Cũng thời gian này, nhà thơ Tố Hữu viết “Một khúc xuân” suy ngẫm tưng tự Trang 11 Nếu chim, Thì chim phải hót, phải xanh Lẽ vay mà không trả Sống cho, đâu nhận riêng Nét riêng câu thơ Thanh Hải chỗ đề cập đến vấn đề lớn nhân sinh quan – vấn đề ý nghĩa đời sống cá nhân mối quan hệ với cộng đồng – cách thiết tha, nhỏ nhẹ, khiêm nhường thể qua hình tượng đơn sơ mà chưa đựng nhiều xúc cảm 4’ Nếu bắt đầu vào thơ, nhà thơ xưng “Tôi đưa tay hứng” đây, tác giả chuyển sang ta Hoàn toàn ngẫu nhiên Với chữ ta vừa số vừa số nhiều, tác giả nói riêng biệt, cá thể, đồng thời lại nói khái quát, chung 5 Cách sử dụng điệp ngữ “ta làm” láy láy lại thật tha thiết, chân thành 6 Nhà thơ có ước nguyện nhỏ bé, phương châm sống thật cao đẹp hòa nhập cống hiến cho đời Từ đoạn văn trên, học sinh nhận thấy quy trình Câu 1 nhận xét khái quát nội dung đoạn thơ, khổ thơ Câu 2 dẫn chứng đoạn thơ, khổ thơ Câu 3 giảng giải, cắt nghĩa Câu 4, 4’ liên hệ, mở rộng, so sánh Câu 5 nhận xét cách sử dụng nghệ thuật Câu 6 nhận xét, đánh giá nội dung Đối với học sinh yếu thực câu 4, 4’ mà dành cho học sinh khá, giỏi Khi học sinh quen hướng dẫn cho đối tượng trung bình, yếu thực câu 4, 4’ Ví dụ 2 Phân tích câu thơ sau Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười Y Phương – Nói với con - Viết đoạn Những câu thơ mở đầu thể tình yêu thương cha mẹ Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Trang 12 Hai bước tới tiếng cười Những hình ảnh cụ thể em bé tập đi, tập nói Lúc bước tới níu lấy tay cha, lúc sà vào lòng mẹ Điệp ngữ “bước tới” gợi bước chân chập chững đưa con, mong chờ, vui mừng đón nhận đôi vợ chồng trẻ Nhà thơ tạo không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt, hạnh phúc Ví dụ Phân tích khổ thơ Trăng tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật Nguyễn Duy – Ánh trăng Viết đoạn Khổ thơ cuối thơ mang tính hàm nghĩa độc đáo, đưa tới chiều sâu tư tưởng triết lí Trăng tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật “Tròn vành vạnh” trăng rằm, tròn đầy, vẻ đẹp viên mãn “Im phăng phắc” im tờ, không tiếng động nhỏ Vầng trăng tròn đầy lặng lẽ “kể chi người vo tình” “Trăng tròn vành vạnh” tượng trưng cho khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên chẳng thể phai mờ, cho bao dung độ lượng, nghĩa tình thủy chung trọn vẹn “Ánh trăng im phăng phắc” hình ảnh nhân hóa, người bạn – nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và chúng ta Con người vô tình, lãng quên thiên nhiên, nghĩa tình khứ luôn tròn đầy, bất diệt Cách viết phần kết bài Theo sách giáo khoa phần kết kiểu sau Nghị luận tác phẩm truyện hoặc đoạn trích Nhận định đánh giá chung tác phẩm truyện hoặc đoạn trích Nghị luận đoạn thơ, thơ Khái quát giá trị, ý nghĩa đoạn thơ thơ Phần giáo viên cần cụ thể để học sinh hiểu a Đối với kiểu Nghị luận tác phẩm truyện hoặc đoạn trích + Nêu nhận định đánh giá chung về bút pháp xây dựng nhân vật, ảnh hưởng nhân vật người đọc + Có thể bày tỏ tình cảm, cảm xúc nhân vật Trang 13 + Cần nói đến vai trò, vị trí nhân vật tác phẩm, tùy trường hợp, nói rõ tác giả đóng góp tư tưởng, nghệ thuật trình phát triển văn học thời kì ý dành cho học sinh khá, giỏi Ví dụ 1 Phân tích nhân vật Phương Định truyện “Những xa xôi” Lê Minh Khuê -Truyện Những xa xôi thành công cách kể chuyện, đặc biệt nghệ thuật khắc họa tâm lí nhân vật Truyện làm sống lại lòng ta hình ảnh tuyệt đẹp chiến công phi thường tổ trinh sát mặt đường Chiến công thầm lặng Phương Định đồng đội ca anh hùng Những “ngôi sao” tỏa sáng hồn ta với bao ngưỡng mộ, biết ơn Vẫn đề học sinh viết theo cách sau - Tác phẩm làm lên vẻ đẹp người chiến tranh Chiến tranh làm cho Phương Định dày dạn cứng cỏi không làm nhạy bén,nét hồn nhiên mơ mộng tuổi trẻ Nhân vật Phương Định với hai cô gái tổ trinh sát mặt đường tiêu biểu cho hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ- hẹ làm nên kì tích anh hùng ” Xẻ dọc Trường Sơn cứu nước Mà lòng phới phới dậy tương lai ’’ Tố Hữu Ví dụ Cảm nhận em tình cha truyện ngắn ”Chiếc lược ngà ” Nguyễn Quang Sáng -Truyện ca ca ngợi tình cảm thắm thiết ,sâu nặng cha ông Sáu hoàn cảnh éo le chiến tranh Cuộc chiến tranh dù có tàn khốc hủy diệt tình phụ tử Tình cảm lại trở nên thiêng liêng,sáng ngời gắn bó với tình yêu Tổ Quốc Ví dụ 3 Cảm nhận vẻ đẹp nhân vật anh niên tác phẩm Lặng lẽ Sa pa - Nhân vật anh niên truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa gợi lên lòng người đọc vẻ đẹp ý nghĩa công việc thầm lặng, cống hiến sức cho công xây dựng đất nước b Đối với kiểu Nghị luận đoạn thơ, thơ + Khái quát giá trị, ý nghĩa nghệ thuật, nội dung vị trí đoạn thơ, thơ dòng văn học + Hoặc rút ý nghĩa giáo dục Ví dụ 1 Phân tích thơ “Nói với con” cuả Y Phương Bằng từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm, nhà thơ thể tình cảm gia đình đầm ấm, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ quê hương dân tộc Bài thơ giúp ta hiểu thêm sức sống vẻ đẹp tâm hồn dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó truyền thống, với quê hương ý chí vươn lên sống Trang 14 * Những nội dung phần kết định hướng, không bắt buộc phải trình bày đầy đủ viết Giáo viên lưu ý cho học sinh, hết làm trình bày ngắn gọn cảm nhận nhân vật đoạn thơ, thơ Ví dụ Cảm nhận em thơ Sang thu Hữu Thỉnh - Thơ ca Việt Nam có câu thơ, thơ hay viết mùa thu Đến lượt mình, Hữu Thỉnh lại làm cho mùa thu có hương sắc Ví dụ Phân tích thơ Mùa xuân nho nhỏ Thanh Hải -Thanh Hải viết thơ ông nằm giường bệnh ,song thơ tràn đầy lòng yêu đời ,yêu sống,thể gắn bó sâu nặng với đời Đặc biệt tinh thần, ý thức trách nhiêm ông dân tộc Bài thơ lời tâm tình nhỏ nhẹ mà tha thiết,thấm thía cách sâu sắc ý nghĩa sống với đời người Sống cống hiến,khiêm tốn thầm lặng Bài thơ lắng lại tâm hồn người đọc lẽ sống Hôm ngày mailex sống vẫy gọi người sống xứng đáng ’’ mùa xuân nho nhỏ ’’ cho đời Một số điểm cần lưu ý giáo viên số tiết dạy học cụ thể - Đối với tiết luyện tập Để chuẩn bị cho tiết dạy giáo viên phải giao việc chuẩn bị nhà cho học sinh theo yêu cầu SGK, chuẩn bị dàn ý chi tiết cho phần luyện tập lớp Giáo viên đánh giá, nhận xét luyện tập học sinh, vừa rèn luyện kĩ viết yêu cầu, vừa rèn luyện kĩ viết nghị luận phải thể suy nghĩ, ảm thụ cá nhân - Đối với tiết luyện nói Nhằm rèn luyện kĩ năng² 耀 rình bày miệng cách mạch lạc, hướng dẫn cảm nhận, đánh giá mình, rèn luyện cách dẫn dắt vấn đề nghị luận - Đối với tiết trả viết Giáo viên cần thực theo bước sau • Yêu cầu học sinh nhắc lại đề cho, sau giáo viên ghi lại đề lên bảng • Phân tích đề Xác định thể loại, vấn đề nghị luận • Xây dựng dàn hoàn chỉnh • Nhận xét ưu nhược điểm học sinh qua việc chấm • Sửa lỗi diễn đạt • Củng cố nội dung ,phương pháp làm • Đọc đoạn văn hay, văn hay nhằm động viên khuyến khích em • Tái kiểm tra yêu cầu học sinh nhà làm lại kiểm tra vào tập Những thông tin cần bảo mật Không Trang 15 Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến Phòng học,bảng,bàn ghế,học sinh… 10 Đánh giá lợi ích thu dự kiến thu áp dụng sáng kiến Đánh giá lợi ích thu dự kiến thu áp dụng sáng kiến theo ý kiến tác giả -Số học sinh giỏi tăng lên,số học sinh trung bình yếu giảm đáng kể,đặc biệt tỉ lệ học sinh yếu -ở lớp hơn9A không -Nhờ có việc đổi phương pháp dạy học nên chất lượng viết văn nghị luận học sinh nâng cao -Đa số làm em đáp ứng yêu cầu đề nội dung thể loại -Nắm vững phương pháp làm văn nghị luận đặc biệt nghị luận tác phẩm văn học -Biết xây dựng luận điểm,trình bày luận rõ ràng,trình tự, thuyết phục -Học sinh yêu thích học văn -Nhiều em tránh lỗi diễn đạt rườm rà,không rõ ràng * KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỚC KHI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KẾT QUẢ XẾP LOẠI Giỏi Trung bình Khá Yếu Khối lớp Tổng số học sinh TS % TS % TS % TS % 9B 26 3,84 23,1 15 57,6 15,3 9D 25 8 32 13 52 * KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỌC TẬP CỦA HỌC SINH SAU KHI TRIỂN KHAI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KẾT QUẢ XẾP LOẠI Giỏi Trung bình Khá Yếu Khối lớp Tổng số học sinh TS % TS % TS % TS % 9A 33 18,1 16 48,4 11 33,3 0 9D 28 10,7 10 35,7 13 46,4 7,1 Trang 16 Đánh giá lợi ích thu dự kiến thu áp dụng sáng kiến theo ý kiến tổ chức, cá nhân -Nhờ có việc đổi phương pháp dạy học nên chất lượng viết văn nghị luận học sinh nâng cao luận Trong giảng dạy, bên cạnh việc giúp học sinh nắm bắt kiến thức trọng tâm học việc rèn luyện kĩ giúp học sinh có định hướng việc tìm hiểu, phân tích tác phẩm văn học tạo lập văn thực hành Cho nên việc hướng dẫn học sinh cách làm văn nghị luận tác phẩm văn học góp phần nâng cáo chất lượng dạy học, đáp ứng chuẩn kiến thức kĩ phương pháp dạy học Kinh nghiệm rút từ thực tế hướng dẫn học sinh giảng dạy tiếp tục hướng dẫn học sinh kĩ làm văn nghị luận Kinh nghiệm giúp học sinh có kĩ làm bài, gỡ bí cho học sinh, bước nâng cao chất lượng học tập học sinh môn Ngữ văn Tuy nhiên, kinh nghiệm mang tính chất chủ quan, mong đóng góp ý kiến, trao đổi, bổ sung bạn đồng nghiệp Tôi xin trân trọng cảm ơn! 11 Danh sách tổ chức/cá nhân tham gia áp dụng thử áp dụng sáng kiến lần đầu Số Tên tổ chức/cá nhân TT Địa Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Tạ Thu Hương Trường THCS Lũng Hòa Viết văn nghị luận cho HS lớp Đinh Thị Thuận Trường THCS Lũng Hòa Viết văn nghị luận cho HS lớp Lũng Hòa, ngày tháng01năm2016 Thủ trưởng đơn vị/ Chính quyền địa phương Ký tên, đóng dấu Bùi Quang Ba Lũng Hòa, ngày tháng01năm2016 Tác giả sáng kiến Ký, ghi rõ họ tên Đinh Thị Thuận Trang 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách giáo khoa Sách giáo viên Ngữ văn – Sách giáo khoa Sách giáo viên Ngữ văn – 9; Phương pháp dạy học tích cực NXB GD Tài liệu dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng; Học tốt môn Ngữ văn Rèn luyện kĩ thực hành Ngữ văn NXB GD Bồi dưỡng nâng cao Ngữ văn Trang 18 Trang 19 [...]... ’’ cho cuộc đời Một số điểm cần lưu ý đối với giáo viên ở một số tiết dạy học cụ thể - Đối với tiết luyện tập Để chuẩn bị cho tiết dạy này giáo viên phải giao việc chuẩn bị ở nhà cho học sinh theo yêu cầu của SGK, chuẩn bị dàn ý chi tiết cho phần luyện tập trên lớp Giáo viên đánh giá, nhận xét bài luyện tập của học sinh, vừa rèn luyện kĩ năng viết bài đúng yêu cầu, vừa rèn luyện kĩ năng viết. .. bài viết văn nghị luận của học sinh được nâng cao -Đa số bài làm của các em đáp ứng yêu cầu của đề về nội dung và thể loại -Nắm vững hơn về phương pháp làm bài văn nghị luận đặc biệt là nghị luận về tác phẩm văn học -Biết xây dựng luận điểm,trình bày luận cứ rõ ràng,trình tự, thuyết phục -Học sinh yêu thích học văn hơn -Nhiều em tránh được lỗi diễn đạt rườm rà,không rõ ràng * KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỌC... giúp học sinh có định hướng trong việc tìm hiểu, phân tích tác phẩm văn học và tạo lập văn bản khi thực hành Cho nên việc hướng dẫn học sinh cách làm văn nghị luận về tác phẩm văn học sẽ góp phần nâng cáo chất lượng dạy và học, đáp ứng được chuẩn kiến thức và kĩ năng trong phương pháp dạy học mới hiện nay Kinh nghiệm trên là rút từ thực tế khi hướng dẫn học sinh trong giảng dạy và tiếp tục hướng dẫn học. .. Trường THCS Lũng Hòa Viết văn nghị luận cho HS lớp 9 2 Đinh Thị Thuận Trường THCS Lũng Hòa Viết văn nghị luận cho HS lớp 9 Lũng Hòa, ngày tháng01năm2016 Thủ trưởng đơn vị/ Chính quyền địa phương Ký tên, đóng dấu Bùi Quang Ba Lũng Hòa, ngày 9 tháng01năm2016 Tác giả sáng kiến Ký, ghi rõ họ tên Đinh Thị Thuận Trang 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Sách giáo khoa và Sách giáo viên Ngữ văn – 9 2 Sách giáo khoa... mới hiện nay Kinh nghiệm trên là rút từ thực tế khi hướng dẫn học sinh trong giảng dạy và tiếp tục hướng dẫn học sinh kĩ năng làm bài văn nghị luận Kinh nghiệm đã giúp học sinh có kĩ năng làm bài, gỡ bí cho học sinh, đã từng bước nâng cao chất lượng học tập của học sinh ở bộ môn Ngữ văn 9 Tuy nhiên, đó chỉ là kinh nghiệm mang tính chất chủ quan, rất mong sự đóng góp ý kiến, trao đổi, bổ sung của bạn... KHẢO 1 Sách giáo khoa và Sách giáo viên Ngữ văn – 9 2 Sách giáo khoa và Sách giáo viên Ngữ văn – 9; 3 Phương pháp dạy học tích cực NXB GD 4 Tài liệu dạy học theo chuẩn kiến thức và kĩ năng; 5 Học tốt môn Ngữ văn 9 6 Rèn luyện kĩ năng thực hành Ngữ văn 9 NXB GD 7 Bồi dưỡng nâng cao Ngữ văn 9 Trang 18 Trang 19 ... 33,3 0 0 9D 28 3 10,7 10 35,7 13 46,4 2 7,1 Trang 16 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân -Nhờ có việc đổi mới phương pháp dạy và học nên chất lượng bài viết văn nghị luận của học sinh được nâng cao luận Trong giảng dạy, bên cạnh việc giúp học sinh nắm bắt kiến thức trọng tâm của bài học thì việc rèn luyện kĩ năng sẽ... HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỚC KHI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KẾT QUẢ XẾP LOẠI Giỏi Trung bình Khá Yếu Khối lớp Tổng số học sinh TS % TS % TS % TS % 9B 26 1 3,84 6 23,1 15 57,6 4 15,3 9D 25 2 8 8 32 13 52 2 8 * KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỌC TẬP CỦA HỌC SINH SAU KHI TRIỂN KHAI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KẾT QUẢ XẾP LOẠI Giỏi Trung bình Khá Yếu Khối lớp Tổng số học sinh TS % TS % TS % TS % 9A 33 6 18,1... vừa rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận là phải thể hiện những suy nghĩ, ảm thụ cá nhân - Đối với tiết luyện nói Nhằm rèn luyện kĩ năng 耀 rình bày miệng một cách mạch lạc, hướng dẫn những cảm nhận, đánh giá của mình, rèn luyện cách dẫn dắt vấn đề nghị luận - Đối với tiết trả bài viết Giáo viên cần thực hiện theo các bước sau • Yêu cầu học sinh nhắc lại đề bài đã cho, sau đó giáo viên ghi lại... Phòng học, bảng,bàn ghế ,học sinh 10 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả -Số học sinh khá và giỏi tăng lên,số học sinh trung bình và yếu giảm đáng kể,đặc biệt là tỉ lệ học sinh yếu -ở lớp khá hơn9A không còn -Nhờ có việc đổi mới phương pháp dạy và học nên ... sáng kiến Rèn luyện kĩ viết văn nghị luận cho học sinh lớp 9 .Với phạm vi sáng kiến kinh nghiệm ,tôi xin tập trung vào kiểu rèn luyện cho học sinh kĩ viết văn nghị luận tác phẩm văn học Tên sáng... kiểm tra lớp kiểm tra học kì, thi tuyển vào lớp 10 môn Ngữ văn nhiều năm qua, học sinh làm văn nghị luận tác phẩm văn học Nghị luận tác phẩm truyện đoạn trích, nghị luận nhân vật, nghị luận tác... xộn Hướng dẫn học sinh cách làm viết đoạn văn nghị luận văn học Trong chương trình, học sinh học nghị luận văn học tác phẩm truyện đoạn trích; đoạn thơ, thơ Riêng nghị luận tác phẩm truyện - Xem thêm -Xem thêm RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VIẾT VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 9, RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VIẾT VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 9, Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Rèn kỹ năng làm văn lập luận chứng minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên16 / 12 / 2006 Chủ đề RÈN KỸ NĂNG LÀM VĂN LẬP LUẬN CHỨNG MINH I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh - Nắm được các kiến thức về lập luận chứng minh, đặc điểm của luận điểm và luận cứ trong văn nghị luận chứng minh. - Rèn luyện thực hành làm văn nghị luận chứng minh. - Có ý thức trong cách hành văn nghị luận chứng minh. II. TÀI LIỆU THAM KHẢO * Sách giáo khoa Ngữ văn 7, tập II Nhà xuất bản giáo dục. * Một số kiến thức, kỹ năng và bài tập nâng cao Ngữ văn 7 * Một số bài làm văn hay . TIẾN TRÌNH BÀI DẠY Tiết 1 -2 1 Ổn định tổ chức 2 Bài học * Giới thiệu bài Bài văn chứng minh có nhiệm vụ rất cơ bản là tìm những căn cứ xác thực , đã được mọi người chấp nhận bao gồm cả lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ một ý kiến , một nhận định, một vấn đề mới mẻ nhằm thuyết phục người đọc, người nghe. * Tổ chức các hoạt động Nội dung Bài tập I. Tìm hiểu chung về lập luận, chứng minh 1 Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục. 2 Luận cứ là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới khiến cho luận điểm có sức thuyết phục. 3 Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định hoặc phủ định, được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán. Luận điểm là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn thành một khối . Luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thức tế thì mới có sức thuyết phục. Trong bài có thể có luận điểm chính, luận điểm phụ 4 Trong thực tế cuộc sống có những trường hợp chúng ta cần khẳng định một sự thật nào đó , mong muốn người tham gia giao tiếp hiểu và tin mình . Để chúng tỏ đó là chân lí , người ta phải dùng những chứng cứ xác thực và đủ sức thuyết phục . Đó chính là thao tác chứng minh. Chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thật , đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới cần được chứng minh là đáng tin cậy Có nghĩa là căn cứ vào cái đã biết để suy ra cái chưa biết và xác nhận cái đó có tính chân thực, nhằm thuyết phục người đọc, người nghe. II. Một số điểm cần chú ý trong văn lập luận, chứng minh - Yếu tố dẫn chứng đóng vai trò chủ yếu chính - Muốn cho văn nghị luận chứng minh có sức thuyết phục thì hệ thống dẫn chứng đưa vào phải được lựa chọn, thẩm tra , phân tích, vừa đảm bảo phong phú tiêu biểu vừa đảm bảo tính chính xác cao những số liệu, những sự việc, những câu chuyện, câu danh ngôn, tác phẩm văn học, và dẫn chứng chỉ có giá trị khi có xuất xứ rõ ràng và đã được thừa nhận. - Yêu tố lí lẽ không đóng vai trò chính trong văn chứng minh nhưng cũng khá quan trọng bởi ngoài dẫn chứng người viết phải đưa ra được những lí lẽ sắc sảo, xác đáng thường lí lẽ là những chân lí đã được mọi người thừa nhận III. Cách làm bài văn lập luận, chứng minh * Tiến hành 4 bước Tìm hiểu đề, tìm ý; lập dàn ý, viết bài, sửa bài. * Bố cục 3 phần Mở bài Nêu luận điểm cần chứng minh Thân bài Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn. Kết bài Nêu ý nghĩa luận điểm đã được chứng minh. Bài 1 Tìm những lí lẽ,dẫn chứng xác thực để chứng minh luận điểm sau Rừng mang lại nhiều lợi cho con người. Bài 2 Hãy tìm luận điểm và luận cứ để chứng minh Người mẹ có vai trò hết sức quan trọng đối với cuộc đời mỗi người. Gợi ý Bài 1 - Rừng cung cấp cho ta nhiều lại gỗ để phục vụ cho đời sống hằng ngày + Gỗ tạp làm vật dụng , làm củi đốt + Gỗ quý đóng bàn, ghế, làm vật liệu xây doing - Rừng cung cấp thảo dược phục vụ cho y học dùng làm thuốc bệnh nan y - Rừng là nơi sinh sống của các loài động vật quý hiếm để cung cấp cho con người - Rừng là “Vạn Lí Trường Thành” vững chắc bảo vệ cuộc sống con ngườichống thiên tai lũ lụt - Rừng giúp cho việc điều hòa không khí trong lành - Rừng giúp ccon người đánh giặc Rừng che bộ đội , rừng vây quân thù Bài 2 1 Luận điểm Người mẹ có vai trò hết sức quan trọng trong cuộc đời mỗi người 2 Các luận cứ - Mẹ là người đã sinh ra ta - Mẹ luôn gần gũi ta, động viên khi ta nhụt chí, an ủi khi ta bất hạnh, tiếp thêm sức mạnh để ta vững bước vào đời . - Mẹ ôm ấp vỗ về , ầu ơ rut a ngủ , nuôi dưỡng thể lực ta bằng dòng sữa ngọt ngào, bồi đắp tâm hồn ta bằng tình yêu và lòng nhân ái . - Khi ta ốm mẹ thức thâu đêm , lo cho ta từng miếng ăn, giấc ngủ, lặng lẽ gait những giọt nước mắt buồn đau để cầu mong cho ta được yean lành - Mẹ theo dõi từng bước ta đi , nâng cánh ứơc mơ và sẵn sàng che chở khi ta trưỏng thành - Ngay những ngày gian khó nhất, mẹ vất vả ngựoc xuôi , làm việc không biết mệt mỏi để nuôi ta khôn lớn 3. Củng cố Thế nào là chứng minh . Vai trò của lí lẽ và dẫn chứng trong văn lập luận chứng minh. 4. Hướng dẫn về nhà - Hoàn chỉnh các bài tập. - Chứng minh câu ca dao Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao Tiến hành làm 4 bứơc III. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG .. Ngày soạn 14/ 01/ 2007 Chủ đề RÈN KỸ NĂNG LÀM VĂN LẬP LUẬN CHỨNG MINH I. MỤC TIÊU BÀI HỌCGiúp học sinh - Nắm được các kiến thức về văn lập luận chứng minh, đặc điểm của luận điểm, luận cứ trong văn lập luận chứng minh - Rèn luyện kỹ năng thực hành làm văn nghị luận chứng minh - Có ý thức trong cách hành văn nghị luận chứng minh. II. TÀI LIỆU THAM KHẢO * Sách giáo khoa Ngữ văn & tập II Nhà xuất bản giáo dục * Một số kiến thức kỹ năng và bài tập nâng cao Ngữ văn 7 * Một số bài văn tham khảo TIẾN TRÌNH BÀI DẠY Tiết 3-4 1 Ổn định tổ chức 2 Bài mới a Giới thiệu bài Bài văn nghị luận chứng minh có nhiệm vụ rất cơ bản đó là tìm những căn cứ xác thực đã được mọi người chấp nhận bao gồm cả lí lẽ, dẫn chứng để làm sáng tỏ một ý kiến, một nhận định, một vấn đề mới mẻ nhằm thuyết phục người đọc người nghe. Vậy làm thế nào để làm tốt một bài văn lập luận chứng minh. b Nội dung bài học * Về quy trình khi làm văn lập luận chứng minh - Tìm hiểu đề để xác định vấn đề cần chứng minh tức là luận điểm . Trên cơ sở luần điểm tổng quát để xác định các luận điểm và sắp xếp các ý thành dàn bài. - Lập dàn bài phải đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Trong quá trình làm dàn bài ở mỗi luận điểm phải tìm các luận cứ tương ứng với những lí lẽ và dẫn chứng tiêu biểu. - Bổ sung hoàn chỉnh bài văn - Đọc lại toàn bài và sửa các lỗi nếu có. Ví dụ Cho đề bài Nhân dân ta thường nói Có chí thì nên. Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó. - Luận điểm Câu tục ngữ khẳng định vai trò , ý nghĩa to lớn của chí trong cuộc sống. Chí có nghĩa là hoài bão , lí tưởng tốt đẹp , ý chí nghị lực sự kiên trì . Ai có các điều kiện đó sẽ thành công trong trong sự nghiệp. - Dàn bài Mở bài Nêu vai trò quan trọng của lí tưởng, ý chí và nghị lực trong cuộc sống mà câu tục ngữ đã đúc kết. Đó là một chân lí. Thân bài + Xét về lí Chí là điều cần thiết để con người vượt qua mọi trở ngại. Không có chí thì không làm được gì. + Xét về thực tế Những người có chí đều thành công nêu dẫn chứng Chí giúp con người vượt qua những khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua được nêu dẫn chứng Kết bài Mọi người nên tu dưỡng ý chí bắt đầu từ những việc nhỏ, để khi ra đời làm được việc lớn. * Về cách lập luận - Hệ thống luận điểm phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. Mỗi luận điểm ứng với ít nhất một đoạn văn. Luận điểm có thể nằm ngay ở câu mở đoạn học cuối đoạn. Giữa các đoạn phải liên kết chặt chẽ thể hiện qua các hình thức chuyển tiếp ý bằng từ ngữ hoặc câu văn . Chẳng hạn Chỉ quan hệ liệt kê theo trình tự thứ nhất, thứ hai,., chỉ quan hệ bổ sung trước hết, mặt khác, bên cạnh đó, ngoài ra,, chỉ quan hệ đối lập, tương phản trái lại, ngược lại, mặc dù vậy,.. - Có những cách sắp xếp luận điểm sau + Theo trình tự thời gian trước- sau, quá khứ- hiện tại, các mốc thời gian cụ thể,.. + Theo trình tự không gian miền Nam- miền Bắc, miền núi- miền xuôi, trong nước- trên thế giới + Theo trình tự đối tượng, hoàn cảnh, lĩnh vực thanh niên- phụ nữ- thiếu nhi, sản xuất- chiến đấu,.. Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục cần phải lựa chọn dẫn chứng thật tiêu biểu . các dẫn chứng phải được sắp xếp thật lôgíc, có xuất xứ rõ ràng. Đặc biệt kèm theo các dẫn chứng nên có lời lẽ phân tích, đánh giá nhận xét để tạo căn cứ vững chắc làm sáng tỏ vấn đề cần chứng minh. Bài tập Nhân dân ta thường nhắc nhau Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao Em hãy lấy dẫn chứng trong lịch sử, văn học và trong đời sống để minh họa cho câu ca dao trên. 3 Củng cố, hướng dẫn về nhà - Làm hoàn chỉnh bài tập - Chuẩn bị tiết kiểm tra III. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG Ngày soạn 10/01/2008 Ngày giảng15/01/2008 - Chủ đề RÈN KỸ NĂNG LÀM VĂN LẬP LUẬN CHỨNG MINH I. MỤC TIÊU Giúp học sinh - Nắm được các kiến thức về lập luận chứng minh, đặc điểm của luận điểm và luận cứ trong văn nghị luận chứng minh. - Rèn luyện thực hành làm văn nghị luận chứng minh. - Có ý thức trong cách hành văn nghị ... các câu hỏi sau 1 Đề bài yêu cầu giải thích vấn đề gì ? 2 Làm thế nào để tìm được ý nghĩa chính xác và đầy đủ của câu tục ngữ, nhận định ? Phương hướng giải thích _ Giải thích nghĩa đen __ Tục ngữ Giải thích nghĩa bóng Ý nghĩa sâu xa nghĩa rộng - Phạm vi cần giải thích chúng ta có thể liên hệ với các câu ca dao, tục ngữ, nhận định có cùng nội dung với vấn đề cần giải thích. 3 Em có thể kết luận gì về việc tìm hiểu đề - tìm ý cho bài văn nghị luận giải thích ? Bước 2 Lập dàn bài Hỏi Lập dàn bài có quan trọng không ? Học sinh phải rèn luyện thói quen lập dàn bài trước khi vào viết một bài văn vì có một dàn bài tốt đã là một đảm bảo khá chắc chắn cho sự thành công của bài làm. Vì thế mà Gơt hay Doxtoiepxki nhà văn Nga đã nói “Nếu tìm được một bản cố cục thỏa đáng thì công việc sẽ trôi chảy như trượt trên băng” Hỏi Vậy thế nào là lập dàn bài ? Lập dàn bài là chọn lựa, sắp xếp các ý chính, ý phụ theo một trình tự hợp lý. Dàn bài phải thể hiện được - Nội dung cơ bản của vấn đề phải giải quyết. - Trình tự lập luận chung của toàn bài văn. Hỏi Có mấy kiểu dàn bài ? Có 2 kiểu dàn bài đại cương và dàn bài chi tiết * Dàn bài đại cương thường gồm - Những ý chính - Những ý phụ * Dàn bài chi tiết thường gồm - Những ý chính - Những ý phụ - Những chi tiết của ý chính, ý phụ. Có thể diễn đạt dàn bài chi tiết bằng các câu văn hoàn chỉnh hoặc bằng những từ ngữ tóm tắt ngắn gọn. Mô hình dàn ý của kiểu bài nghị luận giải thích thường gồm 3 phần A. Mở bài thường gồm những bộ phận nhỏ như sau - Gợi mở vào đề - Giới thiệu vấn đề cần giải thích - Viết lại câu trích dẫn của đề B. Thân bài là phần trọng tâm gồm một số lập luận theo một hệ thống trình tự hợp lý mà người viết chọn. - Em hiểu vấn đề cần nghị luận ấy như thế nào ? - Vì sao em hiểu như vậy ? - Hiểu vấn đề, em sẽ hành động ra sao ? C. Kết bài - Khái quát, nêu ý nghĩa vấn đề vừa giải thích. - Liên hệ bản thân * Có hai cách mở bài - Cách 1 mở bài trực tiếp + Giới thiệu thẳng với người đọc vấn đề để trình bày + Cách mở bài này nhanh gọn, tự nhiên, giản dị, dễ tiếp nhận và thích hợp với những bài viết ngắn. + Nếu không khéo sử dụng thì sẽ dễ khô khan, ít hấp dẫn. - Cách 2 mở bài gián tiếp không đi thẳng vào vấn đề mà gợi mở vào đề bằng biện pháp so sánh, tương phản, nghi vấn, giả định bằng cách đưa ra + Một hình ảnh so sánh. + Một hình ảnh tương phản, đối lập. + Một câu danh ngôn, trích dẫn văn thơ, một câu tục ngữ. + Một câu chuyện ngắn Bước 3 Viết bài Đây là bước tạo lập văn bản hoàn chỉnh, là giai đoạn người viết - Dùng từ, đặt câu, dựng đoạn. - Vận dụng cách viết văn nghị luận. - Bám sát dàn bài để hoàn thành bài văn. GV lưu ý cho học sinh cách dùng từ, viết câu, dựng đoạn viết từ chính xác, không tùy tiện. Các câu trong đọan phải thống nhất, liên kết với nhau bằng các BPTT đã học. Mỗi đoạn văn phải được sắp xếp theo trình tự trước sau, hô ứng theo các cách lập luận diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp GV hướng dẫn lại cho HS. Bước 4 Đọc lại và sửa chữa Hỏi Vậy bước này có quan trọng không ? Có thể bỏ được không ? Đây là bước kiểm tra lại để hoàn thiện văn bản sửa lỗi chính tả, cách dùng từ, đặt câu * Lưu ý - Dung lượng phần mở bài phải cân xứng với khuôn khổ của bài viết. Nên viết ngắn gọn, khéo léo, có sức thu hút, gợi hứng thú. Tránh viết lan man, không ăn khớp với các phần sau, tránh viết bay bướm, cầu kỳ. - Phần thân bài có thể có nhiều đoạn văn liên kết với nhau. Kết hợp cả lập luận chứng minh với giải thích. Tuy nhiên, văn giải thích sử dụng lí lẽ nhiều hơn dẫn chứng. Và vẫn có thể dùng dẫn chứng để giải thích. - Phần kết bài dung lượng và độ dài của kết bài phải cân xứng với mở bài và thân bài. Nên viết gọn gàng, nhẹ nhàng, sâu sắc, gợi cảm. Tránh viết lan man, dài dòng, không ăn khớp với các phần trên. Hoạt động 3 Luyện tập GV hướng dẫn HS làm. - Goị học sinh đọc Phương pháp giải thích trong văn nghị luận Giải thích bằng nhiều cách nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các hiện tượng khác, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng hoặc noi theo, của hiện tượng hoặc vấn đề cần giải thích. II. Quy trình làm văn nghị luận giải thích Trải qua 4 bước Tìm hiểu đề - Tìm ý, Lập dàn bài, Viết bài, Đọc lại và sửa chữa. Bước 1 Tìm hiểu đề - Tìm ý 1 Đề bài yêu cầu giải thích vấn đề gì ? 2 Làm thế nào để tìm được ý nghĩa chính xác và đầy đủ của câu tục ngữ, nhận định? Phương hướng giải thích - Phạm vi cần giải thích chúng ta có thể liên hệ với các câu ca dao, tục ngữ, nhận định có cùng nội dung với vấn đề cần giải thích. Bước 2 Lập dàn bài - Lập dàn bài là chọn lựa, sắp xếp các ý chính, ý phụ theo một trình tự hợp lý. - Mô hình dàn ý của kiểu bài nghị luận giải thích gồm 3 phần A. Mở bài thường gồm những bộ phận nhỏ như sau - Gợi mở vào đề - Giới thiệu vấn đề cần giải thích. - Viết lại câu trích dẫn của đề. B. Thân bài là phần trọng tâm gồm một số lập luận theo một hệ thống trình tự hợp lý mà người viết chọn. - Em hiểu vấn đề cần nghị luận ấy như thế nào ? - Vì sao em hiểu như vậy ? - Hiểu vấn đề, em sẽ hành động ra sao? C. Kết bài - Khái quát, nêu ý nghĩa vấn đề vừa giải thích. - Liên hệ bản thân. Bước 3 Viết bài Đây là bước tạo lập văn bản hoàn chỉnh, là giai đoạn người viết - Dùng từ, đặt câu, dựng đoạn. - Vận dụng cách viết văn nghị luận. - Bám sát dàn bài để hoàn thành bài văn. Bước 4 Đọc lại và sửa chữa Đây là bước kiểm tra lại để hoàn thiện văn bản. III. Luyện tập Đề Tục ngữ có câu “Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng” Hãy tìm hiểu người xưa muốn nhắc nhủ điều gì qua câu ca dao ấy. a Lập dàn ý cho đề bài trên. b Viết phần mở bài và kết bài cho đề bài Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo 5’ Bài tập về nhà - Học sinh tập viết đoạn văn cho các đề bài khác tự chọn Nắm vững qui trình làm bài văn nghị luận giải thích. Ôn tập kiến thức về văn nghị luận giải thích. Chuẩn bị bài mới Soạn bài “ Rèn kĩ năng làm văn nghị luận giải thích” tiết 5-6 - Tập viết đoạn văn giải thích. Ôn tập chuẩn bị kiểm tra. IV. RÚT KINH NGHIỆM Ngày soạn 10/03/2008 Ngày giảng/0../2008 TỰ CHỌN 7 - CHỦ ĐỀ 3 RÈN KĨ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN GIẢI THÍCH Tiết 5- 6 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh - Củng cố lại những kiến thức về văn lập luận giải thích Tìm hiểu đề, tìm ý; lập dàn ý, viết bài và sửa bài. - Viết được bài văn lập luận giải thích đã học trong chương trình. - Có lòng yêu thích văn lập luận giải thích. II. CHUẨN BỊ * Sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập II. Nhà xuất bản giáo dục. * Một số kiến thức kĩ năng và bài tập nâng cao Ngữ văn 7. * Một số đoạn văn tham khảo TIẾN TRÌNH BÀI DẠY Tiết 5 - 6 1 Ổn định tổ chức 1’ 2 Bài học * Giới thiệu bài 1’ Các tiết trước chúng ta đã tìm hiểu các bước làm bài văn lập luận giải thích. Tiết học này chúng ta cùng nhau củng cố lại các bước làm bài qua một đề bài cụ thể. * Tiến trình tiết dạy TG_HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HỌC SINH_NỘI DUNG__50 35_* Hoạt động 1 Ôn tập – Luyện tập Cho đề bài Nhân dân ta có câu tục ngữ “Thương người như thể thương thân” Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó 1 Tìm hiểu đề, tìm ý - Thể loại lập luận giải thích. - Nội dung câu tục ngữ “Thương người như thể thương thân” Tìm ý - Như thế nào là thương người như thể thương thân ? - Tại sao nói “Thương người như thể thương thân” ? - Làm thế nào để sống theo truyền thống đạo lý tốt đẹp đó ? 2 Lập dàn ý Mở bài Giới thiệu ý nghĩa câu tục ngữ và trích dẫn câu tục ngữ. Thân bài Giải thích nội dung câu tuc ngu - Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của câu tục ngữ. - Tại sao lại nói “Thương người như thể thương thân” ? - Làm thế nào để sống theo truyền thống đạo lý tốt đẹp đó ? Liên hệ một số câu ca dao, tục ngữ có nghĩa tương tự. Kết bài Khẳng định lại ý nghĩa của câu tục ngữ. 3 Viết đoạn văn Viết đoạn mở bài và kết bài. Giáo viên cho học sinh viết sau đó trình bày trước lớp. 4 Sửa bài Giáo viên uốn nắn những sai sót của HS và yêu cầu các em tự sửa lại. * Hoạt động 2 Kiểm tra Đáp án và biểu điểm Học sinh viết được phần thân bài triển khai nội dung Trong cuộc sống cần có sự yêu thương, san sẻ tình cảm giữa con người với con người. Biết cách lập luận chặt chẽ vấn đề đặt ra. Thang điểm Nội dung 8 điểm - Giải thích được ý nghĩa câu tục ngữ 2 điểm - Giải thích được cơ sở của câu tục ngữ 4 điểm - Hành động của bàn thân và liên hệ một số câu tương tự 2 điểm Hình thức 2 điểm - Lập luận chặt chẽ 1 điểm - Ít sai lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp, rõ ràng 1 điểm _I. Ôn tập II. Kiểm tra Đề Nhân dân ta có câu tục ngữ ?Thương người như thể thương thân? Hãy viết phần thân bài giải thích nội dung câu tục ngữ trên. __ 3 Hướng dẫn về nhà 3? - Xem lại bài viết, còn thiếu sót, tự bổ sung thêm. - Nắm vững các bước làm bài văn lập luận giải thích. 4 Kết quả kiểm tra

rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận